Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?

18:59 | 08/03/2023

561 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đến nay, bước đầu Cơ quan điều tra cáo buộc hoạt động của Công ty Luật Pháp Việt và Nhóm công ty do Trần Hồng Tiến cầm đầu nhận đòi nợ thuê cho Ngân hàng Phương Đông (OCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Shinhan Việt Nam và Công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam.
Cần làm rõ vai trò của các ngân hàng trong vụ cung cấp hợp đồng cho công ty luật đòi nợCần làm rõ vai trò của các ngân hàng trong vụ cung cấp hợp đồng cho công ty luật đòi nợ

Vừa qua, Cục Cảnh sát hình sự (C02 - Bộ Công an) phối hợp với công an TP Hồ Chí Minh, Công an Hà Nội, Công an Tiền Giang triệt phá 2 băng nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động đòi nợ bằng các thủ đoạn “ xã hội đen” núp bóng Công ty Luật và nhiều công ty khác nhau, cụ thể:

Nhóm thứ nhất, ngày 23/2, Công an tỉnh Tiền Giang đã khởi tố, bắt tạm giam Trần Văn Châu, Hồ Quốc Hùng và 3 người khác về tội Cưỡng đoạt tài sản. Ngoài ra, cơ quan điều tra làm việc hơn 130 người liên quan khác, thu giữ 190 CPU máy tính để bàn, laptop và nhiều tài liệu lưu trữ khác.

Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?
Bị can Trần Văn Châu/Ảnh: Công an Tiền Giang /https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Nhóm này được xác định do Trần Văn Châu (43 tuổi) và Hồ Quốc Hùng (36 tuổi, đều là Phó giám đốc Công ty luật TNHH Pháp Việt) cầm đầu. Công ty này có trụ sở chính ở quận Tân Bình, TP.HCM.

Cơ quan công an cũng xác định Châu và Hùng trực tiếp điều hành công ty và thuê Lê Thị Tuyết (sinh năm 1985) đứng tên làm giám đốc, vì bà Tuyết là luật sư nên đủ điều kiện pháp lý mở công ty luật với mục đích trợ giúp pháp lý, nhưng hoạt động trá hình nhằm đòi nợ thuê cho các ngân hàng khi có yêu cầu.

Cơ quan điều tra cáo buộc hoạt động của Công ty Luật Pháp Việt là nhận đòi nợ thuê cho Ngân hàng Phương Đông (OCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) và các công ty tài chính như Shinhan Việt Nam. Trung bình mỗi tháng, công ty đòi nợ được 15-20 tỷ đồng và được hưởng 30% tổng số tiền đòi được.

Nhóm thứ 2, Công an Hà Nội vừa ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và quyết định tạm giữ hình sự 31 nghi phạm để điều tra về hành vi cưỡng đoạt tài sản do liên quan đến hoạt động đòi nợ thuê cho các ngân hàng, công ty tài chính.

Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?
Bị can Trần Hồng Tiến/Ảnh: Công an Hà Nội/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo đó, Công an Hà Nội xác định Trần Hồng Tiến (sinh năm 1974, trú quận 1, TP.HCM) là người điều hành. Nhóm này thành lập 7 công ty, thuê hơn 100 người, chia thành nhiều bộ phận để thực hiện công việc thu nợ cho các ngân hàng, công ty tài chính có nhu cầu.

Bước đầu, cơ quan điều tra xác định, ngoài bộ phận nhân sự, kế toán, dữ liệu thông tin khách hàng, công ty này còn thành lập đội kỹ thuật do Phạm Văn Sơn (sinh năm 1987) làm trưởng phòng và bộ phận thu hồi nợ do Nguyễn Đức Khoa (sinh năm 1992) làm phó phòng, quản lý 103 nhân viên. Nhiệm vụ của nhóm Khoa là gọi điện thoại theo thông tin data khách hàng được cấp để đòi tiền.

Mỗi tháng công ty cấp cho nhân viên truy thu khoảng 500 hợp đồng để đòi khoản nợ khách vay. Mỗi nhóm phải đòi nợ được 300 triệu đồng mỗi tháng. Nhân viên bị sa thải nếu 2 tháng liên tiếp không đòi nợ đủ định mức.

Cục Cảnh sát hình sự cho biết công ty đòi nợ mua các khoản nợ khó đòi mà khách hàng đã vay của Công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam (địa chỉ tại quận 1, TP.HCM) và một số tổ chức tín dụng khác với giá bằng 12-15% giá trị của tổng số tiền khách nợ.

Sau khi có các thông tin khoản nợ từ Công ty Mirae Asset, bộ phận vận hành cập nhật các thông tin khoản vay của khách hàng vào hệ thống của công ty. Từ đây, nhân viên dùng nhiều số điện thoại liên tục khủng bố, chửi bới, đe dọa người thân, đồng nghiệp của khách hàng…

Quá trình khám xét các công ty ở TP.HCM, công an đã triệu tập 102 người liên quan, thu giữ gần 600 triệu đồng, 101 máy tính, 216 điện thoại và nhiều thùng tài liệu liên quan. Kết quả trích xuất dữ liệu thể hiện từ ngày 2/7/2018 đến hết năm 2022, các công ty trên đã thu mua hơn 335.600 hợp đồng vay tiền của khách có tổng dư nợ trên 3.000 tỷ đồng. Sau đó, họ đã đòi được trên 500 tỷ đồng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,100 100,100
AVPL/SJC HCM 97,100 100,100
AVPL/SJC ĐN 97,100 100,100
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 99,200
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 99,100
Cập nhật: 07/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.500 100.100
TPHCM - SJC 97.100 100.100
Hà Nội - PNJ 97.500 100.100
Hà Nội - SJC 97.100 100.100
Đà Nẵng - PNJ 97.500 100.100
Đà Nẵng - SJC 97.100 100.100
Miền Tây - PNJ 97.500 100.100
Miền Tây - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 100.100
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 99.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 91.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 75.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 68.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 65.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 61.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 41.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 37.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 33.150
Cập nhật: 07/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,630 ▲10K 10,030 ▼10K
Trang sức 99.9 9,620 ▲10K 10,020 ▼10K
NL 99.99 9,630 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,760 ▲10K 10,040 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,760 ▲10K 10,040 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,760 ▲10K 10,040 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 9,710 10,010
Miếng SJC Nghệ An 9,710 10,010
Miếng SJC Hà Nội 9,710 10,010
Cập nhật: 07/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 07/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 07/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 07/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 07/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/04/2025 17:00