Những biến động về tình hình kinh tế, chính trị thế giới sẽ tác động tới tiến trình hội nhập của Việt Nam

15:00 | 04/12/2018

879 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 4/12, tại Diễn đàn Hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam 2018 với chủ đề “Hội nhập kinh tế quốc tế trong tình hình mới - Chủ động, đổi mới, thiết thực và hiệu quả”, Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao Bùi Thanh Sơn chia sẻ, những biến động trong tình hình kinh tế và chính trị thế giới hiện nay sẽ có tác động lớn và ngay lập tức đối với tiến trình hội nhập của Việt Nam.  
nhung bien dong ve tinh hinh kinh te chinh tri the gioi se tac dong toi tien trinh hoi nhap cua viet nam
Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao Bùi Thanh Sơn phát biểu tại diễn đàn

Thứ trưởng Bùi Thanh Sơn cho hay, Việt Nam hiện nay đang ngày càng gắn kết sâu rộng hơn với thế giới, là nền kinh tế có độ mở cao nhất nhì khu vực Đông Nam Á, là một mắt xích trong các liên kết kinh tế khu vực và liên khu vực quan trọng, đồng thời là thành viên của nhiều diễn đàn khu vực và toàn cầu. Do đó, những biến động trong tình hình kinh tế và chính trị thế giới hiện nay sẽ có tác động lớn và ngay lập tức đối với tiến trình hội nhập của đất nước.

Trong các diễn biến phức tạp của tình hình quốc tế và tác động đa chiều của truyền thông hiện nay, chúng ta cần có cái nhìn tỉnh táo, cân bằng để nắm rõ các hiện tượng và bản chất của các sự kiện, từ đó có các đối sách phù hợp cho tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Thứ trưởng Bùi Thanh Sơn nhận định, những chuyển biến mạnh mẽ trong cục diện chính trị, kinh tế thế giới hiện nay như: cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, đặc biệt giữa Trung Quốc và Mỹ ngày càng trở nên gay gắt; các thể chế đa phương đang gặp khó khăn và ở giai đoạn chuyển đổi mang tính bước ngoặt, một số khuôn khổ và luật chơi đang được điều chỉnh, định hình lại; và chủ nghĩa bảo hộ, các rủi ro như nợ công, tỷ giá cùng những căng thẳng chính trị, xung đột... đang tác động không nhỏ đến triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã đặt ra những cơ hội không nhỏ cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và liên kết quốc tế ngày càng sâu rộng.

Tuy vậy, Thứ trưởng Bùi Thanh Sơn không cho rằng, thách thức, khó khăn sẽ ít đi, trái lại đang và sẽ tiếp tục ngày càng gia tăng, trở thành tình trạng bình thường mới, tác động đến tất cả các nước, nhất là các quốc gia có độ mở của nền kinh tế lớn như Việt Nam, song chúng ta đang có những vận hội mới không hề nhỏ để tiếp tục hội nhập, phát triển đất nước.

nhung bien dong ve tinh hinh kinh te chinh tri the gioi se tac dong toi tien trinh hoi nhap cua viet nam
Toàn cảnh diễn đàn

Để tận dụng được những vận hội đó, Thứ trưởng Bùi Thanh Sơn đã đưa ra những kiến nghị đó là: Phải xử lý tốt mối quan hệ giữa chủ động, tích cực hội nhập quốc tế và xây dựng nền kinh tế tự chủ, nâng cao sức mạnh tổng thể quốc gia. Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng đang tạo sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trên cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.

Vấn đề lớn đặt ra là làm sao thực hiện hiệu quả các FTA thế hệ mới để tăng cường được nội lực, nâng cao được năng suất, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Bên cạnh đó, chúng ta cần tiếp tục nỗ lực củng cố ổn định kinh tế vĩ mô, xây dựng nền kinh tế có khả năng tự chủ, có năng lực thích nghi và điều chỉnh linh hoạt trước những biến động kinh tế thế giới và khu vực. Việc đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh là tiền đề và là giải pháp quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập quốc tế.

Theo Thứ trưởng Bùi Thanh Sơn, CMCN 4.0 là cơ hội rất lớn để chúng ta đẩy nhanh hơn tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước. Đây chính là những nhân tố thuận lợi để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đổi mới mô hình tăng trưởng, hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 nhằm tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập và phát triển nhanh, bền vững hơn trong giai đoạn sau 2020.

Chúng ta cần kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa để góp phần xây dựng một trật tự quốc tế, khu vực hòa bình, ổn định, dựa trên luật pháp quốc tế, phát huy vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc khu vực đang định hình, nhất là trong bối cảnh Việt Nam chuẩn bị làm Chủ tịch ASEAN vào năm 2020 và đang ứng cử làm Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc.

Việt Nam cần chủ động có biện pháp thích ứng với những tác động đa chiều của cọ xát thương mại Mỹ - Trung; chú trọng mở rộng các hoạt động xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài chất lượng cao, đi đôi với nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước các tác động từ bên ngoài.

Thứ trưởng Bùi Thanh Sơn nhấn mạnh, hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trong đó doanh nhân, doanh nghiệp là lực lượng đi đầu. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần nỗ lực hoàn thiện, thực hiện quyết liệt, hiệu quả và thực chất các cơ chế, chính sách thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội, lợi ích của hội nhập quốc tế.

Việc xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ hội nhập theo hướng chuyên nghiệp, bản lĩnh, có trình độ chuyên môn, kỹ năng thời đại số trở nên rất cấp bách và cần thiết.

Thứ trưởng Bùi Thanh Sơn cho rằng, việc phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương, liên ngành hiệu lực và hiệu quả có ý nghĩa then chốt trong việc giúp chúng ta tranh thủ được những cơ hội và hóa giải được các thách thức mà tình hình đang đặt ra đối với tiến trình hội nhập của đất nước. Bên cạnh đó, công tác nâng cao nhận thức và năng lực của các doanh nghiệp để tận dụng các cơ hội từ hội nhập là một trong những yêu cầu cấp bách.

Nguyễn Hoan

nhung bien dong ve tinh hinh kinh te chinh tri the gioi se tac dong toi tien trinh hoi nhap cua viet namViệt Nam tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế trong tình hình mới
nhung bien dong ve tinh hinh kinh te chinh tri the gioi se tac dong toi tien trinh hoi nhap cua viet namViệt Nam nhất quán với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và toàn cầu
nhung bien dong ve tinh hinh kinh te chinh tri the gioi se tac dong toi tien trinh hoi nhap cua viet namHội nhập kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, chính sách nhất quán của Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16002 16269 16847
CAD 18196 18472 19092
CHF 31035 31413 32086
CNY 0 3358 3600
EUR 28870 29139 30175
GBP 33632 34021 34962
HKD 0 3212 3415
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15069 15668
SGD 19232 19511 20045
THB 691 754 809
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26135
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,120
USD20 25,750 25,800 26,120
USD1 25,750 25,800 26,120
AUD 16,203 16,353 17,432
EUR 29,171 29,321 30,507
CAD 18,304 18,404 19,724
SGD 19,446 19,596 20,473
JPY 179.03 180.53 185.2
GBP 33,983 34,133 35,030
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 17:00