Nhà giàu Việt đổ tiền trùng tu di tích Mỹ để có thẻ xanh

16:29 | 15/08/2016

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những dạng đầu tư để được cấp thẻ xanh vào Mỹ, hình thức kêu gọi trùng tu di tích lịch sử đang được quan tâm hơn hết.

Có nhu cầu định cư tại Mỹ thông qua con đường đầu tư, anh Hùng - một doanh nhân ở TP HCM quyết định đăng ký tham gia buổi hội thảo về các cơ hội đầu tư do một công ty tư vấn tổ chức. Gọi là hội thảo song anh Hùng được hướng dẫn đến một phòng họp khá nhỏ tại cao ốc văn phòng trên đường Ký Con (quận I).

Cùng tham gia với anh Hùng có khoảng 20 người, trong đó có 3-4 người trung niên, còn lại đều là những gương mặt khá trẻ, chỉ khoảng trên 30 tuổi. Tại đây, cô chuyên viên tư vấn giới thiệu về việc đầu tư vào bất động sản ở Mỹ an toàn hơn những mô hình kinh doanh khác, vì là tài sản cố định, giá trị lớn, nhiều dự án được chính phủ hỗ trợ nên nhà đầu tư có thể an tâm rót tiền. "Tất nhiên, nhà đầu tư cũng sẽ được “trả công” bằng thẻ xanh và được hoàn lại 100% số tiền bỏ ra", nhân viên này giới thiệu.

tin nhap 20160815162657
Ngoài những quốc gia quen thuộc, thì dịch vụ chào mời nhập cư còn có thêm những cái tên mới nổi như Malta đảo Síp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Ireland, Cộng hoà Dominica...

Cũng tại buổi hội thảo, anh Hùng được cung cấp thông tin về dự án cải tạo di tích lịch sử “Viện Hành chính Quân y” thành “Quảng trường Kỷ Nguyên - Centennial Plaza” tại bang Mississippi trị giá 151 triệu USD với các khu giải trí, thương mại, khách sạn... diện tích 2,9 ha.

Theo đại diện công ty tư vấn, những dự án trùng tu, cải tạo di tích lịch sử thu hút nhà đầu tư hơn các dự án xây mới vì được Chính phủ Mỹ hỗ trợ thuế, tín dụng, không cần chờ sinh lời để đảo nợ, hoàn vốn... Cô chuyên viên kết luận “đây là cách an toàn nhất để có thể có thẻ xanh Mỹ”, khiến nhiều người có mặt trong phòng bắt đầu xôn xao, gật gù nhìn nhau.

Hiện nay, việc tìm kiếm một quốc tịch nước ngoài thông qua hình thức đầu tư để định cư không còn quá xa lạ tại Việt Nam. Mỹ là quốc gia được xem đứng đầu về tỷ lệ các hồ sơ xin đầu tư định cư, theo sau là Canada và Australia. Tuy nhiên, trước tình trạng nhập cư ồ ạt, các chính sách nhập cư dưới dạng này đã khó hơn rất nhiều so với khoảng thời gian vài năm về trước.

Chẳng hạn, đối với chương trình đầu tư định cư của chính phủ Mỹ (EB-5) được Quốc hội nước này thông qua vào năm 1990, mức đầu tư ít nhất là 500.000 USD và phải có sự đồng ý của Sở Di trú Mỹ.

Theo thông tin của nhiều trung tâm tư vấn, chương trình EB-5 được xem là chương trình an toàn nhất cho người nước ngoài đến Mỹ định cư dưới hình thức đầu tư. Mỗi năm, Chính phủ Mỹ cấp 10.000 visa theo diện EB-5. Sau khoảng hai năm từ thời điểm nộp đơn, nhà đầu tư sẽ được cấp thẻ xanh.

Tuy nhiên, sau 30/9/2016, mức đầu tư thấp nhất sẽ được tăng lên 800.000 USD. Do đó, đang có sự chạy đua của các nhà đầu tư để nhanh chóng tiến hành hoàn tất nộp hồ sơ trước thời điểm này.

Cụ thể, mức đầu tư vào khu vực khuyến khích phát triển sẽ tăng từ 500.000 USD lên 800.000 USD; khu vực không khuyến khích phát triển từ 1 triệu USD lên 1,2 triệu USD; khu vực đô thị trung tâm sẽ không còn đươc ưu tiên phát triển và lệ phí tăng từ 1.500 USD lên 3.675 USD.

Theo một chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực này, hình thức đầu tư phổ biến nhất của người Việt Nam là vào các dự án hoặc trùng tu, chuyển đổi chức năng các di tích lịch sử để không thành các khu thương mại, văn phòng có sinh lời. Tuy nhiên, với các dự án này, nhà thầu sẽ dành riêng một khoản tiền để hoàn trả 100% vốn các nhà đầu tư định cư dạng EB-5 ngay sau khi dự án hoàn công, do đã có hàng loạt ưu đãi thuế cho việc trùng tu di tích lịch sử từ chính quyền tiểu bang lẫn liên bang.

Đầu tư dạng này được xem an toàn hơn đầu tư xây mới dự án vì khi xây mới, việc hoàn vốn có thể nhanh chậm phụ thuộc vào uy tín, khả năng kêu gọi tài chính của nhà thầu và tình trạng kinh doanh lời lỗ của dự án.

Trước tình hình Chính phủ các nước Mỹ, Australia, Canada... siết chặt chính sách đầu tư định cư, nhiều nhà đầu tư tại Việt Nam đã và đang chuyển sang đầu tư ở những đất nước khác vừa mới thông qua những chính sách đầu tư tương tự kèm các điều kiện dễ dàng hơn. Có thể điểm qua một số quốc gia châu Âu như đảo quốc Malta, đảo Síp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Ireland, Cộng hoà Dominica...

Ưu điểm của việc lấy quốc tịch các nước châu Âu này là việc xét duyệt nhanh (chỉ từ 3 đến 4 tháng so với 16-17 tháng của Mỹ), số ngày lưu trú tối thiểu ít (chỉ 7 đến 14 ngày một năm trong những năm đầu), không giới hạn độ tuổi, không yêu cầu trình độ quản lý, ngôn ngữ bản địa. Đặc biệt, các nước này cho những mức ưu đãi thuế rất lớn cho cư dân không thường trú.

Tại Bồ Đào Nha, từ tháng 10/2012 đến tháng 4/2016, đã có 3.295 nhà đầu tư được cấp thẻ cư trú. Trong đó, có 3.112 nhà đầu tư vào bất động sản, 178 nhà đầu tư tài chính và 5 nhà đầu tư tạo việc làm cho người bản xứ. Đã có 5.034 thẻ cư trú được cấp cho người phụ thuộc. Tổng số tiền đầu tư vào chương trình Golden Visa là hơn 2 tỷ euro, trong đó số tiền đầu tư vào bất động sản là 1,8 tỷ euro.

Tuy nhiên, số lượng nhà đầu tư cho mỗi chương trình đầu tư cũng rất giới hạn, song song với việc mức đầu tư tối thiểu ngày càng tăng. Chương trình “Nhà đầu tư cá nhân” của đảo quốc Malta có mức yêu cầu đầu tư một triệu euro nhưng chỉ giới hạn 1.800 suất.

Do đó, giới nhà giàu cũng phải chạy đua để nhanh chóng có lấy một suất quốc tịch cho mình. Tuy nhiên, không phải ai cũng đảm bảo tất cả các điều kiện để nộp hồ sơ đầu tư, cho dù tiền là thứ họ không thiếu. Vấn đề là nguồn tiền của họ phải được chứng minh là tiền “sạch”. Điều này dẫn đến các dịch vụ tư vấn đầu tư định cư tại Việt Nam đang xuất hiện như nấm.

Nhiều công ty tư vấn sẵn sàng tổ chức các buổi hội thảo hướng dẫn, giới thiệu đầu tư miễn phí tại các khách sạn 5 sao để thu hút nhà đầu tư. Tất nhiên, với mức đầu tư lên đến hàng triệu USD thì giá dịch vụ của những công ty này cũng cao ngất ngưởng.

Tham khảo biểu phí của một trung tâm tư vấn đầu tư quốc tế, với một suất đầu tư dạng EB-5 trị giá 500.000 USD tại Mỹ thì trung tâm này bỏ túi 20.000 USD phí dịch vụ. Ngoài ra còn có phí luật sư 12.000 USD, phí quản lý dự án 50.000 USD và các loại thuế, phí khác phải nộp cho chính phủ, Sở Di trú Mỹ. Tổng chi phí cho suất đầu tư này rơi vào khoảng 590.000 USD.

Vĩnh Viễn

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 10:00