Ngân hàng triển khai vay online: Người dân thêm an tâm mùa dịch

18:04 | 28/02/2022

7,868 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khách hàng không cần mất thời gian đến quầy giao dịch, không còn lo lắng tiếp xúc mùa dịch, quy trình thẩm định hồ sơ được rút ngắn, giải ngân nhanh chóng… là những ưu điểm nổi bật của hình thức vay online đang được đông đảo khách hàng đón nhận và hưởng ứng.
Ngân hàng triển khai vay online: Người dân thêm an tâm mùa dịch
Ngân hàng triển khai vay online: Người dân thêm an tâm mùa dịch

Còn nhiều e ngại khi vay theo hình thức truyền thống

Khi nhắc tới vay ngân hàng, nhiều người không khỏi có tâm lý e ngại bởi thủ tục hồ sơ gồm rất nhiều công đoạn, cần nhiều thời gian để trao đổi, đi lại mới có thể hoàn tất và được giải ngân. Ngay cả đối với những khoản vay cầm cố sổ tiết kiệm được coi là dễ giải ngân, khách hàng cũng cần phải trực tiếp đến quầy, làm các thủ tục cần thiết và chờ phê duyệt. Anh Thanh Sơn (Quảng Nam), từng vay một khoản tiền nhỏ tại ngân hàng để phục vụ mục đích tiêu dùng cho biết: “Thông thường, tôi cũng phải mất kha khá thời gian thì mới nhận được tiền vay. Trong một số trường hợp cấp thiết cần ngay một khoản tiền, việc vay theo cách truyền thống không được hữu dụng lắm, tôi thường bị lỡ mất cơ hội vì phải chờ đợi”.

Bên cạnh đó, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang bùng phát, việc đến trực tiếp tại quầy để thực hiện thủ tục vay vốn không phải là ưu tiên hàng đầu đối với các khách hàng. Nắm bắt được những băn khoăn, trăn trở đó, cũng như yêu cầu thực tiễn của thị trường, nhiều ngân hàng uy tín đã bắt đầu triển khai sản phẩm vay trực tuyến qua ngân hàng số với những ưu điểm nổi bật, đáp ứng và giải quyết được các vấn đề về thời gian, giúp khách hàng không phải đi lại nhiều.

Vay an nhàn qua ngân hàng số

Từ năm 2021, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã cho ra mắt sản phẩm vay online cầm cố bằng sổ tiết kiệm ngay trên ứng dụng Ngân hàng số và được khách hàng đón nhận. Chị Hoàng Kim Anh (Ba Đình, Hà Nội), một trong những khách hàng đầu tiên trải nghiệm dịch vụ này cho biết: “Sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính của PVcomBank đã lâu và tôi luôn cảm thấy bất ngờ, hào hứng với sự đổi mới, sáng tạo mà Ngân hàng dành cho khách hàng của mình, vay online là một trong những minh chứng rõ nét. Không còn phải đợi chờ, không mất thời gian di chuyển… chỉ với vài thao tác đơn giản trên ứng dụng PV-Mobile Banking là tôi đã được giải ngân”.

Nói về sản phẩm, đại diện PVcomBank chia sẻ, khách hàng chỉ cần gửi tiết kiệm qua nền tảng Ngân hàng số với các sản phẩm Tiết kiệm Đại chúng trả lãi cuối kỳ và Tiết kiệm định kỳ trả lãi trước tại PVcomBank đều có thể được cấp hạn mức vay lên tới 90% giá trị tài sản, tương đương từ 5 triệu đồng đến 1 tỷ đồng trong thời gian từ 1 đến 12 tháng, tùy thuộc nhu cầu. Nhờ đó, khách hàng vừa bảo toàn được lãi suất tiền gửi tiết kiệm, vừa đáp ứng được nhu cầu về tiền mặt để tiêu dùng.

So với hình thức vay truyền thống, giờ đây khách hàng không cần đến quầy giao dịch để làm thủ tục mà chỉ cần thông qua ứng dụng PV-Mobile Banking, chọn tính năng “Tiền vay”, khởi tạo khoản vay chỉ với vài thao tác đơn giản. Sau với vài phút phê duyệt, số tiền vay sẽ được giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại PVcomBank.

Đặc biệt, khi cần tất toán khoản vay trước hạn, khách hàng không phải mất phí trả nợ trước hạn. Theo PVcomBank, khách hàng có nhu cầu tất toán chỉ cần nộp tiền vào tài khoản thanh toán và gọi điện lên tổng đài CSKH 24/7 của PVcomBank để yêu cầu hỗ trợ. Với những khoản vay đến hạn mà khách hàng không gửi yêu cầu tất toán, hệ thống sẽ tự động xử lý tài sản bảo đảm để thu lãi, gốc, phí (nếu có), góp phần quản lý hiệu quả khoản vay, tránh phát sinh nợ quá hạn. Kèm theo đó là thời gian vay dài hơn so với thời gian còn lại của sổ tiết kiệm (hệ thống của PVcomBank tự động tái tục kỳ hạn tài khoản tiết kiệm cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn dài hơn thời hạn gửi còn lại của tài khoản tiết kiệm điện tử), giúp khoản vay không bị gián đoạn.

Trong bối cảnh đại dịch còn tiềm ẩn nhiều tác động tới cuộc sống, hỗ trợ từ ngân hàng sẽ giúp khách hàng nhanh chóng hiện thực được mục tiêu tài chính của mình. Trên nền tảng công nghệ hiện tại, trong thời gian tới, các sản phẩm vay truyền thống sẽ còn được PVcomBank tiếp tục số hóa và đưa lên Ngân hàng số, giúp khách hàng thêm thuận tiện trong mọi giao dịch tài chính.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 19:45