Ngân hàng triển khai vay online: Người dân thêm an tâm mùa dịch

18:04 | 28/02/2022

7,870 lượt xem
|
(PetroTimes) - Khách hàng không cần mất thời gian đến quầy giao dịch, không còn lo lắng tiếp xúc mùa dịch, quy trình thẩm định hồ sơ được rút ngắn, giải ngân nhanh chóng… là những ưu điểm nổi bật của hình thức vay online đang được đông đảo khách hàng đón nhận và hưởng ứng.
Ngân hàng triển khai vay online: Người dân thêm an tâm mùa dịch
Ngân hàng triển khai vay online: Người dân thêm an tâm mùa dịch

Còn nhiều e ngại khi vay theo hình thức truyền thống

Khi nhắc tới vay ngân hàng, nhiều người không khỏi có tâm lý e ngại bởi thủ tục hồ sơ gồm rất nhiều công đoạn, cần nhiều thời gian để trao đổi, đi lại mới có thể hoàn tất và được giải ngân. Ngay cả đối với những khoản vay cầm cố sổ tiết kiệm được coi là dễ giải ngân, khách hàng cũng cần phải trực tiếp đến quầy, làm các thủ tục cần thiết và chờ phê duyệt. Anh Thanh Sơn (Quảng Nam), từng vay một khoản tiền nhỏ tại ngân hàng để phục vụ mục đích tiêu dùng cho biết: “Thông thường, tôi cũng phải mất kha khá thời gian thì mới nhận được tiền vay. Trong một số trường hợp cấp thiết cần ngay một khoản tiền, việc vay theo cách truyền thống không được hữu dụng lắm, tôi thường bị lỡ mất cơ hội vì phải chờ đợi”.

Bên cạnh đó, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang bùng phát, việc đến trực tiếp tại quầy để thực hiện thủ tục vay vốn không phải là ưu tiên hàng đầu đối với các khách hàng. Nắm bắt được những băn khoăn, trăn trở đó, cũng như yêu cầu thực tiễn của thị trường, nhiều ngân hàng uy tín đã bắt đầu triển khai sản phẩm vay trực tuyến qua ngân hàng số với những ưu điểm nổi bật, đáp ứng và giải quyết được các vấn đề về thời gian, giúp khách hàng không phải đi lại nhiều.

Vay an nhàn qua ngân hàng số

Từ năm 2021, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã cho ra mắt sản phẩm vay online cầm cố bằng sổ tiết kiệm ngay trên ứng dụng Ngân hàng số và được khách hàng đón nhận. Chị Hoàng Kim Anh (Ba Đình, Hà Nội), một trong những khách hàng đầu tiên trải nghiệm dịch vụ này cho biết: “Sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính của PVcomBank đã lâu và tôi luôn cảm thấy bất ngờ, hào hứng với sự đổi mới, sáng tạo mà Ngân hàng dành cho khách hàng của mình, vay online là một trong những minh chứng rõ nét. Không còn phải đợi chờ, không mất thời gian di chuyển… chỉ với vài thao tác đơn giản trên ứng dụng PV-Mobile Banking là tôi đã được giải ngân”.

Nói về sản phẩm, đại diện PVcomBank chia sẻ, khách hàng chỉ cần gửi tiết kiệm qua nền tảng Ngân hàng số với các sản phẩm Tiết kiệm Đại chúng trả lãi cuối kỳ và Tiết kiệm định kỳ trả lãi trước tại PVcomBank đều có thể được cấp hạn mức vay lên tới 90% giá trị tài sản, tương đương từ 5 triệu đồng đến 1 tỷ đồng trong thời gian từ 1 đến 12 tháng, tùy thuộc nhu cầu. Nhờ đó, khách hàng vừa bảo toàn được lãi suất tiền gửi tiết kiệm, vừa đáp ứng được nhu cầu về tiền mặt để tiêu dùng.

So với hình thức vay truyền thống, giờ đây khách hàng không cần đến quầy giao dịch để làm thủ tục mà chỉ cần thông qua ứng dụng PV-Mobile Banking, chọn tính năng “Tiền vay”, khởi tạo khoản vay chỉ với vài thao tác đơn giản. Sau với vài phút phê duyệt, số tiền vay sẽ được giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại PVcomBank.

Đặc biệt, khi cần tất toán khoản vay trước hạn, khách hàng không phải mất phí trả nợ trước hạn. Theo PVcomBank, khách hàng có nhu cầu tất toán chỉ cần nộp tiền vào tài khoản thanh toán và gọi điện lên tổng đài CSKH 24/7 của PVcomBank để yêu cầu hỗ trợ. Với những khoản vay đến hạn mà khách hàng không gửi yêu cầu tất toán, hệ thống sẽ tự động xử lý tài sản bảo đảm để thu lãi, gốc, phí (nếu có), góp phần quản lý hiệu quả khoản vay, tránh phát sinh nợ quá hạn. Kèm theo đó là thời gian vay dài hơn so với thời gian còn lại của sổ tiết kiệm (hệ thống của PVcomBank tự động tái tục kỳ hạn tài khoản tiết kiệm cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn dài hơn thời hạn gửi còn lại của tài khoản tiết kiệm điện tử), giúp khoản vay không bị gián đoạn.

Trong bối cảnh đại dịch còn tiềm ẩn nhiều tác động tới cuộc sống, hỗ trợ từ ngân hàng sẽ giúp khách hàng nhanh chóng hiện thực được mục tiêu tài chính của mình. Trên nền tảng công nghệ hiện tại, trong thời gian tới, các sản phẩm vay truyền thống sẽ còn được PVcomBank tiếp tục số hóa và đưa lên Ngân hàng số, giúp khách hàng thêm thuận tiện trong mọi giao dịch tài chính.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 06:00