SouthernBank - Sacombank: Sáp nhập hay thâu tóm?

14:43 | 19/03/2014

2,847 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường tài chính – ngân hàng đang nói nhiều về cuộc sáp nhập giữa Ngân hàng Phương Nam (SouthernBank) với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)… nhưng liệu rằng, đây có phải là một cuộc sáp nhập đơn thuần hay là kết quả của một cuộc thâu tóm ngân hàng với một kịch bản đã được chuẩn bị từ trước.

Sacombank và SouthernBank sắp sáp nhập.

Những ngày gần đây, câu chuyện sáp nhập của SouthernBank với Sacombank đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của giới đầu tư. Rất nhiều ý kiến phân tích của các chuyên gia về cái được - mất nếu thương vụ này thành công cũng đã được đưa ra và đây chính là những căn cứ để các nhà đầu tư tin rằng, thương vụ sáp nhập này chắc chắn diễn ra, vấn đề lúc này chỉ còn là thời gian.

Tuy nhiên, nếu nhìn lại toàn bộ diễn biến xoay quanh 2 ngân hàng này mấy năm gần đây có thể thấy, thương vụ này lại mang dáng dấp của một cuộc thâu tóm giữa các ngân hàng. Và nếu đúng như vậy thì rõ ràng đây là một cuộc thâu tóm lịch sử bởi nó đã đi ngược lại nguyên tắc “cá lớn nuốt cá bé” vốn dĩ tồn tại trên thị trường tài chính ngân hàng.

Như đã biết, Sacombank - dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn như những năm 2012, 2013 - vẫn luôn được biết tới là ngân hàng TMCP có sự phát triển ổn định, có uy tín trong hệ thống các NHTM. Mã chứng khoán STB của Sacombank vì thế cũng luôn được giới đầu tư đánh giá rất cao và được xem là một trong những mã chứng khoán dẫn dắt thị trường trong suốt một thời gian dài. Trong khi đó, cái tên SouthernBank lại chẳng để lại mấy ấn tượng trong giới đầu tư bởi quy mô nhỏ và cũng chỉ hoạt động ở tầm địa phương.

Vậy Sacombank sáp nhập với SouthernBank thì được lợi gì?

Xung quanh câu chuyện này, trong tờ trình gửi các cổ đông, Sacombank đưa ra cái lý rằng: Nếu sáp nhập với SouthernBank, mạng lưới chi nhánh của Sacombank sẽ được mở rộng và rằng những lo ngại về nợ xấu cũng sẽ không đáng lo bởi để được sáp nhập, SouthernBank phải trình được phương án xử lý nợ xấu…

Cái lý của Sacombank đưa ra là vậy nhưng liệu đã hợp lý? Nếu muốn mở rộng chi nhánh thì tại sao không phải là sáp nhập với Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – ngân hàng vốn dĩ đang có những mối liên hệ nhất định với Sacombank.

Lại nữa, xét về góc độ nợ xấu, theo phân tích của giới chuyên gia thì xu hướng này lại đang có những diễn biến trái chiều giữa 2 ngân hàng, trong khi Sacombank thì vẫn đang hoạt động hiệu quả thì SouthernBank lại đối diện với tỉ lệ nợ xấu khá cao. Và theo đánh giá của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC), thương vụ M&A này sẽ tăng thêm gánh nặng nợ xấu lên Sacombank và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng do việc kinh doanh của Southernbank thời gian gần đây có diễn biến không tốt.

Nói vậy để thấy rằng, cái lý mà Sacombank đưa ra để thuyết phục các cổ đông đồng thuận với phương án sáp nhập với SouthernBank lại có phần thiếu hợp lý.

Nói như vậy để thấy rằng, thương vụ này hoàn toàn có thể là kết quả của một cuộc thâu tóm ngân hàng.

Còn nhớ hồi đầu năm 2012, ông Lê Hùng Dũng - Chủ tịch Eximbank đã tuyên bố đang nắm trong tay số cổ phiếu đại diện cho 51% vốn điều lệ của Sacombank và yêu cầu thay đổi ban lãnh đạo của ngân hàng này. Và sau đó, tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2012 của Sacombank, có tới 4/10 thành viên HĐQT được bầu ra là các thành viên chủ chốt của SouthernBank, gồm ông Trầm Bê (trước đó là Phó Chủ tịch HĐQT SouthernBank), ông Trầm Khải Hòa (con ông Trầm Bê, Chủ tịch HĐQT CTCK Phương Nam), ông Phan Huy Khang (Tổng Giám đốc SouthernBank), và bà Dương Hoàng Quỳnh Như (Phó Tổng Giám đốc SouthernBank).

Ngoài ra, theo Báo cáo tài chính của Sacombank và SouthernBank thì ông Trầm Bê và các thành viên trong gia đình hiện chỉ sở hữu 6,8% cổ phiếu của Sacombank. Tuy nhiên, không ít nhà đầu tư cho rằng, tỉ lệ nắm giữ này của gia đình ông Trầm Bê có thể cao hơn nhiều và bằng chứng chính là việc một loạt lãnh đạo của SouthernBank đã được bầu vào HĐQT của Sacombank năm 2012.

Một điểm nữa, như đã nói ở trên, SouthernBank chỉ mang dáng dấp của một NHTM tầm địa phương, nợ xấu thì cũng khá lớn thì chắc chắn chẳng dễ gì để một NHTM có uy tín, có sự phát triển ổn định như Sacombank chấp thuận sáp nhập. Câu trả lời ở đây chỉ có thể là thương vụ này mang nặng ý muốn chủ quan của giới lãnh đạo 2 ngân hàng này mà thực tế, không ít lãnh đạo của Sacombank hiện vẫn đang là người của SouthernBank.

Như vậy, nếu hiểu đây là một cuộc thâu tóm ngân hàng thì nghe chừng có vẻ dễ chấp nhận hơn.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 07:00