SouthernBank - Sacombank: Sáp nhập hay thâu tóm?

14:43 | 19/03/2014

2,836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường tài chính – ngân hàng đang nói nhiều về cuộc sáp nhập giữa Ngân hàng Phương Nam (SouthernBank) với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)… nhưng liệu rằng, đây có phải là một cuộc sáp nhập đơn thuần hay là kết quả của một cuộc thâu tóm ngân hàng với một kịch bản đã được chuẩn bị từ trước.

Sacombank và SouthernBank sắp sáp nhập.

Những ngày gần đây, câu chuyện sáp nhập của SouthernBank với Sacombank đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của giới đầu tư. Rất nhiều ý kiến phân tích của các chuyên gia về cái được - mất nếu thương vụ này thành công cũng đã được đưa ra và đây chính là những căn cứ để các nhà đầu tư tin rằng, thương vụ sáp nhập này chắc chắn diễn ra, vấn đề lúc này chỉ còn là thời gian.

Tuy nhiên, nếu nhìn lại toàn bộ diễn biến xoay quanh 2 ngân hàng này mấy năm gần đây có thể thấy, thương vụ này lại mang dáng dấp của một cuộc thâu tóm giữa các ngân hàng. Và nếu đúng như vậy thì rõ ràng đây là một cuộc thâu tóm lịch sử bởi nó đã đi ngược lại nguyên tắc “cá lớn nuốt cá bé” vốn dĩ tồn tại trên thị trường tài chính ngân hàng.

Như đã biết, Sacombank - dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn như những năm 2012, 2013 - vẫn luôn được biết tới là ngân hàng TMCP có sự phát triển ổn định, có uy tín trong hệ thống các NHTM. Mã chứng khoán STB của Sacombank vì thế cũng luôn được giới đầu tư đánh giá rất cao và được xem là một trong những mã chứng khoán dẫn dắt thị trường trong suốt một thời gian dài. Trong khi đó, cái tên SouthernBank lại chẳng để lại mấy ấn tượng trong giới đầu tư bởi quy mô nhỏ và cũng chỉ hoạt động ở tầm địa phương.

Vậy Sacombank sáp nhập với SouthernBank thì được lợi gì?

Xung quanh câu chuyện này, trong tờ trình gửi các cổ đông, Sacombank đưa ra cái lý rằng: Nếu sáp nhập với SouthernBank, mạng lưới chi nhánh của Sacombank sẽ được mở rộng và rằng những lo ngại về nợ xấu cũng sẽ không đáng lo bởi để được sáp nhập, SouthernBank phải trình được phương án xử lý nợ xấu…

Cái lý của Sacombank đưa ra là vậy nhưng liệu đã hợp lý? Nếu muốn mở rộng chi nhánh thì tại sao không phải là sáp nhập với Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – ngân hàng vốn dĩ đang có những mối liên hệ nhất định với Sacombank.

Lại nữa, xét về góc độ nợ xấu, theo phân tích của giới chuyên gia thì xu hướng này lại đang có những diễn biến trái chiều giữa 2 ngân hàng, trong khi Sacombank thì vẫn đang hoạt động hiệu quả thì SouthernBank lại đối diện với tỉ lệ nợ xấu khá cao. Và theo đánh giá của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC), thương vụ M&A này sẽ tăng thêm gánh nặng nợ xấu lên Sacombank và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng do việc kinh doanh của Southernbank thời gian gần đây có diễn biến không tốt.

Nói vậy để thấy rằng, cái lý mà Sacombank đưa ra để thuyết phục các cổ đông đồng thuận với phương án sáp nhập với SouthernBank lại có phần thiếu hợp lý.

Nói như vậy để thấy rằng, thương vụ này hoàn toàn có thể là kết quả của một cuộc thâu tóm ngân hàng.

Còn nhớ hồi đầu năm 2012, ông Lê Hùng Dũng - Chủ tịch Eximbank đã tuyên bố đang nắm trong tay số cổ phiếu đại diện cho 51% vốn điều lệ của Sacombank và yêu cầu thay đổi ban lãnh đạo của ngân hàng này. Và sau đó, tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2012 của Sacombank, có tới 4/10 thành viên HĐQT được bầu ra là các thành viên chủ chốt của SouthernBank, gồm ông Trầm Bê (trước đó là Phó Chủ tịch HĐQT SouthernBank), ông Trầm Khải Hòa (con ông Trầm Bê, Chủ tịch HĐQT CTCK Phương Nam), ông Phan Huy Khang (Tổng Giám đốc SouthernBank), và bà Dương Hoàng Quỳnh Như (Phó Tổng Giám đốc SouthernBank).

Ngoài ra, theo Báo cáo tài chính của Sacombank và SouthernBank thì ông Trầm Bê và các thành viên trong gia đình hiện chỉ sở hữu 6,8% cổ phiếu của Sacombank. Tuy nhiên, không ít nhà đầu tư cho rằng, tỉ lệ nắm giữ này của gia đình ông Trầm Bê có thể cao hơn nhiều và bằng chứng chính là việc một loạt lãnh đạo của SouthernBank đã được bầu vào HĐQT của Sacombank năm 2012.

Một điểm nữa, như đã nói ở trên, SouthernBank chỉ mang dáng dấp của một NHTM tầm địa phương, nợ xấu thì cũng khá lớn thì chắc chắn chẳng dễ gì để một NHTM có uy tín, có sự phát triển ổn định như Sacombank chấp thuận sáp nhập. Câu trả lời ở đây chỉ có thể là thương vụ này mang nặng ý muốn chủ quan của giới lãnh đạo 2 ngân hàng này mà thực tế, không ít lãnh đạo của Sacombank hiện vẫn đang là người của SouthernBank.

Như vậy, nếu hiểu đây là một cuộc thâu tóm ngân hàng thì nghe chừng có vẻ dễ chấp nhận hơn.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,501 16,521 17,121
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,514 27,534 28,484
CNY - 3,451 3,591
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,478 26,688 27,978
GBP 31,354 31,364 32,534
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.8 160.95 170.5
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,263 2,383
NZD 15,016 15,026 15,606
SEK - 2,273 2,408
SGD 18,232 18,242 19,042
THB 637.2 677.2 705.2
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 19:00