Mỹ có hạ nhiệt được giá dầu sau tuyên bố xả kho lịch sử?

10:48 | 24/11/2021

384 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Mỹ Joe Biden đã lệnh xả Kho dầu dự trữ chiến lược (SPR) cùng lúc với các quốc gia tiêu thụ năng lượng lớn nhằm hạ nhiệt giá nhiên liệu.
Mỹ có hạ nhiệt được giá dầu sau tuyên bố xả kho lịch sử? - 1
Mỹ sẽ giải phóng 50 triệu thùng dầu từ kho dự trữ chiến lược, tương đương khoảng 2,5 ngày nhu cầu của nước này, nhằm hạ nhiệt giá dầu (Ảnh: Reuters).

Theo đó, Mỹ sẽ giải phóng 50 triệu thùng dầu từ kho dự trữ chiến lược, tương đương khoảng 2,5 ngày nhu cầu của nước này. Trong đó, 18 triệu thùng sẽ được đưa ra thị trường ngay, 32 triệu thùng còn lại sẽ được xả trong vài tháng tới. Đây được coi là đợt xả kho lớn nhất trong lịch sử Mỹ.

Cùng với Mỹ, các nước tiêu thụ dầu mỏ lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Anh cùng đồng loạt tuyên bố xả kho dầu. Theo Reuters, Ấn Độ cho biết họ sẽ giải phóng 5 triệu thùng dầu, trong khi Anh nói rằng họ sẽ cho xả tự nguyện 1,5 triệu thùng dầu từ các nguồn dự trữ tư nhân.

Động thái này diễn ra sau khi OPEC+ nhất quyết không tăng sản lượng khai thác dầu thô so với mức tăng 400.000 thùng/ngày hiện nay, trong khi giá dầu thô và khí đốt trên thị trường liên tục tăng cao.

Trong phiên giao dịch đêm qua, ngay sau tuyên bố của ông Biden, giá dầu WTI của Mỹ có lúc lao dốc mất 1,9% xuống còn 75,3 USD/thùng. Tuy nhiên, chốt phiên, giá dầu đã đồng loạt tăng trở lại, ở mức 78,67 USD/thùng đối với dầu WTI và 82,31 USD/thùng đối với dầu Brent, lần lượt tăng 2,5% và 3,2%.

Theo Bloomberg, các quan chức OPEC+ cảnh báo họ có khả năng sẽ phản ứng với kế hoạch xả kho của các nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới nhằm thiết lập một cuộc chiến giành quyền kiểm soát thị trường năng lượng toàn cầu.

Các đại diện của OPEC+ cho rằng, việc giải phóng hàng triệu thùng dầu dự trữ của các nước tiêu thụ lớn nhất là không hợp lý trong điều kiện thị trường hiện tại và nhóm có thể xem xét kế hoạch bổ sung thêm sản lượng khai thác dầu trong cuộc họp tuần tới.

Giá dầu gần đây đã chạm đến mức cao nhất trong 7 năm khiến cho giá nhiên liệu tăng vọt. Giá xăng bán lẻ cũng đã tăng hơn 60% so với năm ngoái, tốc độ tăng nhanh nhất kể từ năm 2000, do phần lớn người dân di chuyển trở lại sau thời gian hạn chế do đại dịch.

Theo Bộ Năng lượng Mỹ, tính đến ngày 19/11, dự trữ dầu thô của Mỹ ở mức 604,5 triệu thùng nằm rải rác ở 4 địa điểm. Bộ này cho biết phải mất 13 ngày sau tuyên bố xả kho dầu dự trữ của Tổng thống Biden, dầu mới được tung ra thị trường.

Nói với CNBC, ông John Kilduff, đối tác của Again Capital, cho rằng đây là động thái đúng lúc để hạ nhiệt giá dầu. Nguồn cung bổ sung này sẽ giúp thu hẹp tình trạng thiếu hụt trước mùa đông, đặc biệt nếu một số quốc gia tiêu thụ lớn ở châu Á cũng có hành động tương tự.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 24/11 mất đà tăng, dầu Brent bám ngưỡng 82 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 24/11 mất đà tăng, dầu Brent bám ngưỡng 82 USD/thùng
Mỹ sẽ công bố kế hoạch sử dụng dầu từ kho dự trữ khẩn cấp nhằm ngăn chặn giá dầu tăng caoMỹ sẽ công bố kế hoạch sử dụng dầu từ kho dự trữ khẩn cấp nhằm ngăn chặn giá dầu tăng cao

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:45