Một số Bộ trưởng Năng lượng lo sợ giá dầu vượt 100 USD/ thùng

16:09 | 15/02/2022

9,474 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 14/2/2022 đưa tin hôm thứ Hai, các Bộ trưởng Năng lượng đại diện cho Ai Cập và Síp cho biết họ lo ngại sâu sắc về khả năng giá dầu leo ​​lên trên 100 USD/thùng.

Sáng thứ Hai, giá dầu thô Brent giao sau chuẩn quốc tế tăng vọt lên mức cao mới trong 7 năm do căng thẳng địa chính trị gia tăng. Hợp đồng được giao dịch lần cuối ở mức 94,33 USD, giảm 0,1% trong phiên sau khi chạm mức đỉnh 96,16 USD trước đó. Hợp đồng tương lai của WTI đứng ở mức 93,20 USD, cao hơn khoảng 0,1%.

Một số Bộ trưởng Năng lượng lo sợ giá dầu vượt 100 USD/ thùng
Hôm 14/2/2022, Tổng thống Ai Cập Abdel Fattah El-Sisi đã khai mạc Hội nghị Triển lãm Dầu khí Ai Cập 2022. Ảnh: Văn phòng Tổng thống Ai Cập.

Tại Hội nghị Triển lãm Dầu khí Ai Cập EGYPS 2022 (Egypt Petroleum Show từ 14-16/2/2022), ở Cairo, Ai Cập, các Bộ trưởng Năng lượng và Dầu khí đại diện cho Ai Cập, Síp, Israel và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) đã được CNBC hỏi về việc liệu giá dầu có tăng vọt lên mức ba con số hay không. Trả lời CNBC, Bộ trưởng Dầu mỏ Ai Cập Tarek El Molla nhấn mạnh rằng điều đó có thể xảy ra và đang trong quá trình trở thành hiện thực, mặc dù ông không muốn điều đó xảy ra.

Bộ trưởng Năng lượng Síp Natasa Pilides nhất trí đó là "một triển vọng rất đáng sợ" khi hình dung giá dầu vượt qua 100 USD/một thùng, cho rằng khả năng này “thực sự khá hữu hình” và rất khó để ngăn chặn. Bộ trưởng Năng lượng Israel Karine Elharrar cho rằng “nếu chúng ta không muốn giá dầu ở mức 100 USD/thùng thì chúng ta phải đảm bảo rằng chúng ta có sự đa dạng của các nguồn năng lượng."

Một số Bộ trưởng Năng lượng lo sợ giá dầu vượt 100 USD/ thùng
Một cơ sở dầu khí của ADNOC. Ảnh: ADNOC/Tư liệu.

Bộ trưởng Năng lượng UAE Suhail al-Mazrouei cho rằng “những gì đang xảy ra với thị trường năng lượng là căng thẳng địa chính trị và đó là nguyên nhân chính thúc đẩy giá cả”. Đề cập đến cuộc khủng hoảng Nga-Ukraine, Bộ trưởng Năng lượng UAE Suhail al-Mazrouei cho rằng rất khó dự đoán khi nói đến địa chính trị. Khi được hỏi kế hoạch của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) trong trường hợp Nga xâm lược Ukraine, Bộ trưởng al-Mazrouei cho biết những gì họ được nghe là Nga “không có ý định xâm lược” và hy vọng ngoại giao giữa Nga và châu Âu sẽ thắng thế.

Hội nghị Triển lãm Dầu khí Ai Cập là sự kiện quy tụ quốc tế và khu vực quan trọng nhất và lớn nhất của ngành công nghiệp dầu khí ở khu vực Bắc Phi và Địa Trung Hải, với sự tham dự rộng rãi của các Bộ trưởng Dầu khí và Năng lượng, người đứng đầu các công ty, tổ chức dầu khí quốc tế và địa phương lớn, các chuyên gia ngành Dầu khí. Hôm 14/2/2022, Tổng thống Ai Cập Abdel Fattah El-Sisi đã khai mạc Hội nghị và Triển lãm Dầu khí Ai Cập năm 2022.

Lo ngại giá dầu gia tăng diễn ra vào thời điểm hơn một chục quốc gia đã kêu gọi công dân của mình rời khỏi Ukraine. Mỹ và châu Âu đã đe dọa sẽ trừng phạt Nga nếu nước này xâm lược Ukraine, làm leo thang lo ngại về khả năng gián đoạn nguồn cung từ một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới. Nga đã nhiều lần phủ nhận việc đang có kế hoạch xâm lược Ukraine./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 00:47