Một công ty lọc dầu Trung Quốc bị nghi ngờ trốn thuế tới 2 tỷ USD

15:09 | 27/07/2021

4,022 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hãng Bloomberg đưa tin, một công ty lọc dầu độc lập của Trung Quốc có thể đã tìm cách tránh phải nộp khoảng 2 tỷ USD tiền thuế bằng cách làm sai lệch loại nhiên liệu mà họ bán.
Một công ty lọc dầu Trung Quốc bị nghi ngờ trốn thuế tới 2 tỷ USD

Theo báo cáo, Hengli Petrochemical Co. đã bán xăng và dầu diesel nhưng dưới danh nghĩa những loại nhiên liệu có mức áp thuế thấp hơn, giúp tiết kiệm cho công ty này khoảng 13 tỷ nhân dân tệ, tương đương khoảng 2 tỷ USD.

Nếu báo cáo được chứng minh là chính xác, điều này có thể thúc đẩy chính phủ Trung Quốc siết chặt hơn nữa đối với các nhà máy lọc dầu độc lập, sau khi đã thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế sản xuất của họ.

Chính phủ Trung Quốc được cho là đang tăng cường giám sát nhập khẩu dầu thô của các nhà máy lọc dầu, khắc phục tình trạng dư thừa công suất lọc dầu và hạn chế phát thải, thắt chặt hạn nghạch nhập khẩu.

Để giảm tình trạng dư thừa, Bắc Kinh đã ra lệnh cho các nhà máy lọc dầu quốc doanh ngừng giao dịch hạn ngạch nhập khẩu dầu thô của họ với các công ty độc lập, cũng như giảm hạn ngạch nhập khẩu dầu thô khoảng 35% trong nửa cuối năm xuống còn 35,24 triệu tấn.

Trước đó, các nhà máy lọc dầu độc lập của Trung Quốc từng là động lực chính thúc đẩy nhập khẩu dầu tăng mạnh trong vài năm qua, do môi trường pháp lý tương đối lỏng lẻo. Tuy nhiên, điều này dường như đang thay đổi.

Trên thực tế, các nhà máy lọc dầu độc lập chiếm 1/4 công suất lọc dầu của Trung Quốc, tháng trước đã ghi nhận công suất ở mức 14,8 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, con số này thấp hơn so với mức trung bình 15,13 triệu thùng/ngày của nửa đầu năm nay, theo dữ liệu mới nhất từ ​​cơ quan Hải quan Trung Quốc.

Bình An

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,347.28 3,381.09 3,490.24
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,973 16,073 16,523
CAD 18,012 18,112 18,662
CHF 27,384 27,489 28,289
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,418 26,453 27,713
GBP 31,072 31,122 32,082
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.18 162.18 170.13
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,320 2,430
SGD 18,011 18,111 18,711
THB 634.2 678.54 702.2
USD #24,474 24,554 24,894
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 16010 16060 16466
CAD 18054 18104 18513
CHF 27620 27670 28088
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26623 26673 27181
GBP 31254 31304 31762
HKD 0 3115 0
JPY 163.63 164.13 168.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14824 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18303 18303 18664
THB 0 646.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 11:00