Mẹ Cường "đô la" rời ghế Chủ tịch, ồ ạt làn sóng thay "tướng"

07:23 | 12/08/2020

417 lượt xem
|
Với quy định tại Nghị định 71 yêu cầu kể từ tháng 8/2020 chấm dứt việc kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch và Tổng giám đốc tại công ty đại chúng, hàng loạt doanh nhân lão làng đã san sẻ quyền lực.

Theo thông tin được Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai (mã chứng khoán QCG) vừa công bố, kể từ ngày 10/8/2020, bà Nguyễn Thị Như Loan, Tổng giám đốc công ty này đã thôi kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Mẹ Cường
Bà Nguyễn Thị Như Loan chọn ghế Tổng giám đốc thay vì tiếp tục cương vị Chủ tịch Hội đồng quản trị

Người đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị Quốc Cường Gia Lai thay cho bà Loan là ông Lại Thế Hà, Phó Tổng giám đốc công ty. Ông Hà sẽ kiêm nhiệm cả hai chức vụ ở Hội đồng quản trị và Ban điều hành.

Sự thay đổi ở “thượng tầng” của Quốc Cường Gia Lai được giải thích là nhằm đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 71/2017/NĐ-CP về việc Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc.

Vấn đề này cũng đã được Hội đồng quản trị Quốc Cường Gia Lai thống nhất và đi đến quyết định tại Nghị quyết ngày 10/8/2020 của Hội đồng quản trị.

Trước đó, nhiều doanh nghiệp niêm yết khác cũng đã cấp tập “thay tướng” ngay trước thời điểm Nghị định 71 có hiệu lực vào 1/8/2020.

Cụ thể, từ cuối tháng 4/2020, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt (mã PDR) đã thông qua việc bổ nhiệm ông Bùi Quang Anh giữ chức vụ Tổng giám đốc công ty thay cho ông Nguyễn Văn Đạt.

Tại Công ty cổ phần Tư vấn Thương mại Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân (mã HQC), Hội đồng quản trị doanh nghiệp này đã bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Phong thay ông Trương Anh Tuấn đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc.

Ông Danny Le cũng đã được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc của Công ty cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group - mã MSN) thay cho ông Nguyễn Đăng Quang kể từ ngày 19/6/2020 còn ông Nguyễn Đăng Quang vẫn tiếp tục giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Tập đoàn Đất Xanh (mã DXG) cũng đã bổ nhiệm ông Bùi Ngọc Đức giữ chức vụ Tổng giám đốc kể từ 1/7/2020, vị trí vốn do ông Lương Trí Thìn - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm.

Sau đó, ngày 23/7/2020, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình (mã chứng khoán HBC) đã bổ nhiệm ông Lê Viết Hiếu vào vị trí Tổng giám đốc công ty này thay cho ông Lê Viết Hải.

Ông Lê Viết Hiếu là con trai ông Lê Viết Hải và vừa mới được bầu bổ sung vào làm Thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Xây dựng Hoà Bình trong Đại hội đồng cổ đông thường niên năm nay. Ông Hiếu sinh năm 1992 và là nhân sự trẻ nhất trong dàn lãnh đạo cấp cao của Xây dựng Hoà Bình.

Tại Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh (REE), Hội đồng quản trị công ty này sau nhiều năm tìm kiếm cá nhân thay thế bà Nguyễn Thị Mai Thanh đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc, đến ngày 24/7 đã chính thức bổ nhiệm ông Huỳnh Thanh Hải vào vị trí này.

Ngày 31/7/2020, Hội đồng cổ phần Chứng khoán SSI đã chính thức thông qua quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Hồng Nam giữ chức vụ Tổng Giám đốc thay cho ông Nguyễn Duy Hưng. Ông Nam là em trai của ông Nguyễn Duy Hưng.

Như vậy, phần lớn các lãnh đạo doanh nghiệp đều chọn ở lại vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị và bổ nhiệm mới Tổng giám đốc, ít có trường hợp như tại Quốc Cường Gia Lai.

Một doanh nghiệp lâu năm là Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (mã chứng khoán RAL) với “lão tướng” Nguyễn Đoàn Thăng với nhiều năm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty, từ ngày 16/7 vừa qua cũng đã có đơn xin từ nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị. Tuy vậy, phía RAL chưa công bố việc bầu người thay thế.

Ở mặt khác có thể thấy, hiện vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa có động thái thay đổi nhân sự trong khi Chủ tịch Hội đồng quản trị vẫn đang kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc.

Tại Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang (mã DQC), hiện hai chức danh này vẫn do ông Hồ Quỳnh Hưng kiêm nhiệm. Còn tại Tập đoàn Tân Tạo, bà Đặng Thị Hoàng Yên cũng đang kiêm nhiệm của chức vụ Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc doanh nghiệp này.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 15:00