Mẹ Cường "đô la" rời ghế Chủ tịch, ồ ạt làn sóng thay "tướng"

07:23 | 12/08/2020

416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với quy định tại Nghị định 71 yêu cầu kể từ tháng 8/2020 chấm dứt việc kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch và Tổng giám đốc tại công ty đại chúng, hàng loạt doanh nhân lão làng đã san sẻ quyền lực.

Theo thông tin được Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai (mã chứng khoán QCG) vừa công bố, kể từ ngày 10/8/2020, bà Nguyễn Thị Như Loan, Tổng giám đốc công ty này đã thôi kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Mẹ Cường
Bà Nguyễn Thị Như Loan chọn ghế Tổng giám đốc thay vì tiếp tục cương vị Chủ tịch Hội đồng quản trị

Người đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị Quốc Cường Gia Lai thay cho bà Loan là ông Lại Thế Hà, Phó Tổng giám đốc công ty. Ông Hà sẽ kiêm nhiệm cả hai chức vụ ở Hội đồng quản trị và Ban điều hành.

Sự thay đổi ở “thượng tầng” của Quốc Cường Gia Lai được giải thích là nhằm đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 71/2017/NĐ-CP về việc Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc.

Vấn đề này cũng đã được Hội đồng quản trị Quốc Cường Gia Lai thống nhất và đi đến quyết định tại Nghị quyết ngày 10/8/2020 của Hội đồng quản trị.

Trước đó, nhiều doanh nghiệp niêm yết khác cũng đã cấp tập “thay tướng” ngay trước thời điểm Nghị định 71 có hiệu lực vào 1/8/2020.

Cụ thể, từ cuối tháng 4/2020, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt (mã PDR) đã thông qua việc bổ nhiệm ông Bùi Quang Anh giữ chức vụ Tổng giám đốc công ty thay cho ông Nguyễn Văn Đạt.

Tại Công ty cổ phần Tư vấn Thương mại Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân (mã HQC), Hội đồng quản trị doanh nghiệp này đã bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Phong thay ông Trương Anh Tuấn đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc.

Ông Danny Le cũng đã được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc của Công ty cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group - mã MSN) thay cho ông Nguyễn Đăng Quang kể từ ngày 19/6/2020 còn ông Nguyễn Đăng Quang vẫn tiếp tục giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Tập đoàn Đất Xanh (mã DXG) cũng đã bổ nhiệm ông Bùi Ngọc Đức giữ chức vụ Tổng giám đốc kể từ 1/7/2020, vị trí vốn do ông Lương Trí Thìn - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm.

Sau đó, ngày 23/7/2020, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình (mã chứng khoán HBC) đã bổ nhiệm ông Lê Viết Hiếu vào vị trí Tổng giám đốc công ty này thay cho ông Lê Viết Hải.

Ông Lê Viết Hiếu là con trai ông Lê Viết Hải và vừa mới được bầu bổ sung vào làm Thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Xây dựng Hoà Bình trong Đại hội đồng cổ đông thường niên năm nay. Ông Hiếu sinh năm 1992 và là nhân sự trẻ nhất trong dàn lãnh đạo cấp cao của Xây dựng Hoà Bình.

Tại Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh (REE), Hội đồng quản trị công ty này sau nhiều năm tìm kiếm cá nhân thay thế bà Nguyễn Thị Mai Thanh đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc, đến ngày 24/7 đã chính thức bổ nhiệm ông Huỳnh Thanh Hải vào vị trí này.

Ngày 31/7/2020, Hội đồng cổ phần Chứng khoán SSI đã chính thức thông qua quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Hồng Nam giữ chức vụ Tổng Giám đốc thay cho ông Nguyễn Duy Hưng. Ông Nam là em trai của ông Nguyễn Duy Hưng.

Như vậy, phần lớn các lãnh đạo doanh nghiệp đều chọn ở lại vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị và bổ nhiệm mới Tổng giám đốc, ít có trường hợp như tại Quốc Cường Gia Lai.

Một doanh nghiệp lâu năm là Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (mã chứng khoán RAL) với “lão tướng” Nguyễn Đoàn Thăng với nhiều năm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty, từ ngày 16/7 vừa qua cũng đã có đơn xin từ nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị. Tuy vậy, phía RAL chưa công bố việc bầu người thay thế.

Ở mặt khác có thể thấy, hiện vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa có động thái thay đổi nhân sự trong khi Chủ tịch Hội đồng quản trị vẫn đang kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc.

Tại Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang (mã DQC), hiện hai chức danh này vẫn do ông Hồ Quỳnh Hưng kiêm nhiệm. Còn tại Tập đoàn Tân Tạo, bà Đặng Thị Hoàng Yên cũng đang kiêm nhiệm của chức vụ Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc doanh nghiệp này.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 06:45