Lướt sóng vàng là… chết!

16:58 | 24/07/2015

1,765 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mức chênh lệch giá vàng trong nước và quốc tế mặc dù đã giảm nhưng vẫn ở mức 4 triệu đồng/lượng. Vậy đây có phải thời điểm đầu cơ, lưới sóng vàng?
Lướt sóng vàng là… chết!
Giá vàng tiếp tục xu hướng giảm trong phiên giao dịch ngày 24/7.
Gỡ khó cho thu ngân sách: Truy nguồn thu từ FDI Gỡ khó cho thu ngân sách: Truy nguồn thu từ FDI
Không nên mua vàng vào thời điểm này Không nên mua vàng vào thời điểm này
Chính sách quản lý thị trường vàng: Được và mất! Chính sách quản lý thị trường vàng: Được và mất!

Ghi nhận của phóng viên Năng lượng Mới cho thấy, giá vàng trong nước tiếp tục có xu hướng giảm theo giá vàng thế giới. Cụ thể, so với giá vàng SJC lúc 14 giờ 30 ngày 23/7 là 33,17 triệu đồng/lượng thì giá vàng tại 16 giờ ngày 24/7 đã giảm 90.000 đồng, dừng ở mức 33,08 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng thế giới cũng giảm từ 1.097 USD/Ounce xuống còn 1.084 USD/Ounce. Với mức giảm này, giá vàng trong nước vẫn cao hơn giá vàng thế giới khoảng 4,1 triệu đồng/lượng.

Trước những biến động giá vàng như hiện nay, nhiều nhà đầu tư cho rằng thị trường đang có sự đầu cơ. Bởi theo lý giải của những người này, cách đây 2 năm, trong “cơn điên loạn” của vàng năm 2013, giới chuyên gia cũng như các nhà phân tích, nhà quản lý cho rằng: Chênh lệch giá vàng trên 2,5 triệu đồng/lượng là có hiện tượng đầu cơ, thao túng thị trường!

Câu hỏi đặt ra là trong bối cảnh hiện nay, hiện tượng này có thực sự đang diễn ra hay không và nếu có tiền, nhà đầu tư có nên tham gia vào thị trường vàng lúc này không?

Trả lời câu hỏi này, ông Nguyễn Thanh Trúc-Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam cho rằng đây là câu hỏi rất khó với bất kể nhà đầu tư nào, thậm chí là với ngay cả các công ty kinh doanh vàng lâu năm.

Trước hết về khả năng đầu cơ, thao túng thị trường, ông Trúc khẳng định là không nhiều. Ông phân tích: Hiện nay chênh lệch giá vàng chủ yếu là do thiếu nguồn cung, thị trường đang được Ngân hàng Nhà nước quản lý chặt nên khả năng lưu thông, tính sôi động rất hạn chế. Vì nguồn cung có hạn còn nhu cầu bán thì lại không nhiều. Trong khi đó, giá vàng quốc tế xuống nhanh sau khi nợ của Hy Lạp được giải quyết, rồi cả vấn đề hạt nhân ở Iran đã tìm được tiếng nói chung…

Để làm rõ hơn điều này, ông Trúc cho hay, trước kia, khi giá vàng giảm, các công ty vàng có thể mua vàng ở thị trường quốc tế và gần như ngay lập tức trong nước, họ bán ra với số lượng lớn, bán gần với giá vàng quốc tế nên giá vàng trong nước đã xuống theo.

Đề cập tới diễn biến giá vàng thời gian tới, ông Trúc thông tin, qua nghiên cứu, phân tích thị trường vàng, Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam cho rằng, giá vàng thời gian tới sẽ tiếp tục biến động và có khả năng tiếp tục giảm trong thời gian tới. Còn xét trong dài hạn, cụ thể là đầu 2016, giá vàng có thể xuống mức dưới 28 triệu đồng/lượng.

Nói như vậy để thấy rằng, rủi ro khi tham gia vào thị trường vàng hiện rất lớn.

Trao đổi về cơ hội dành cho nhà đầu tư trong thời gian tới, ông Trúc nêu quan điểm: Vàng không còn là kênh đầu tư hấp dẫn nữa vì đang bị quản chặt, kém sôi động. Chính vì vậy, nhà đầu tư hoàn toàn có thể tìm kiếm cơ hội tốt hơn ở thị trường chứng khoán, bất động sản bởi rõ ràng 2 thị trường này có dấu hiệu khởi sắc. Tuy nhiên, phải thấy rằng, không phải chứng khoán, bất động sản là không có rủi ro, thậm chí là rủi ro rất lớn. Vậy nên, trước khi đưa quyết định đầu tư phải tính toán kỹ và có phương pháp phòng ngừa.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,145 18,155 18,855
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,747 14,757 15,337
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 01:02