Lợi nhuận dương trở lại, BSR kỳ vọng gì từ Nhà máy Lọc dầu mới?

10:00 | 26/02/2021

13,997 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với việc đưa Nhà máy Lọc dầu mới vào khai thác, cổ phiếu BSR - Lọc hóa dầu Bình Sơn dự báo sẽ có đà tăng trưởng mạnh trong năm 2021.

Tính đến phiên giao dịch ngày 25/2 cổ phiếu BSR của CTCP Lọc hóa dầu Bình Sơn (UPCoM) cán mốc 12.400 đồng/cổ phiếu sau khi thiết lập vùng đáy 5.800 đồng/cp với khối lượng và thanh khoản tăng vọt...

Cổ phiếu BSR tăng mạnh khi giá dầu leo lên mốc 63 USD/1 thùng năm 2021
Cổ phiếu BSR tăng mạnh khi giá dầu leo lên mốc 63 USD/1 thùng năm 2021

Dù chưa công bố báo cáo quý 1/2021 nhưng ngay trong quý 4/2020 BSR đã công bố với doanh thu đạt 17,1 nghìn tỷ đồng và lợi nhuận ròng đạt 1,3 nghìn tỷ đồng. Đáng chú ý biên xăng dầu quý 4 đã phục hồi mạnh giúp lợi nhuận quý 4 của BSR dương trở lại. Trước tình hình diễn biến giá dầu có nhiều thuận lợi BSR công bố kế hoạch 2021 với nhiều tham vọng. Trong đó, doanh thu đạt 71.000 tỷ đồng tăng 22,5% và lợi nhuận sau thuế đạt 864 tỷ đồng trên cơ sở giả định giá dầu thô của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) là 40-45 USD/thùng trong năm 2021. Tuy nhiên, tình hình thị trường tiêu thụ đã tích cực giúp giá dầu trên thị trường quốc tế đạt vượt cơ sở giả định nêu trên, giá giao dịch lên tới 63 USD/thùng tính đến phiên ngày 24/2/2021.

Với giá dầu hồi phục và nhanh chóng tìm các mức cao, giới chuyên gia ước tính doanh thu năm 2021 của BSR có thể đạt 80.556 tỷ đồng, vượt 111,34% kế hoạch và lợi nhuận sau thuế đạt 2.965 tỷ đồng vượt 343,17% kế hoạch. Như vậy giá cổ phiếu BSR có khả năng về lại vùng đỉnh 28-30.000 đồng/cổ phiếu mà công ty đã chạm tới ngay sau IPO và giao dịch những phiên đầu tiên ở 2018.

Chưa dừng lại đó, giới đầu tư còn kỳ vọng, cổ phiếu BSR sẽ có nhiều động lực tăng trưởng khi đưa Nhà máy mới vào khai thác. Theo báo cáo của Công ty Chứng khoán Vietcombank (VBCS), nhà máy BSR hiện đang có sản lượng sản xuất ổn định với công suất thiết kế 6.5 triệu tấn sản phẩm/năm, sử dụng 148 nghìn thùng dầu/ngày (trừ đợt bảo dưỡng 3 năm/lần, nhà máy sẽ có sản lượng giảm khoảng 10% so với công suất thiết kế). Trong các năm qua, nhà máy luôn hoạt động ở mức 106% công suất thiết kế, sản lượng xăng dầu sản xuất và bán mỗi năm đạt 5-5.5 triệu tấn, chiếm 88-90% tổng sản lượng các sản phẩm, đóng góp từ 28-40% nhu cầu tiêu thụ trong nước, tuy nhiên, sản phẩm của BSR chỉ đạt tiêu chuẩn EU3,

BSR có kế hoạch mở rộng nhà máy để nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra đạt chuẩn khí thải Euro 5. Về nhà máy sau khi mở rộng, kỳ vọng tăng thêm 37% công suất lên 8.5 triệu tấn/năm, có khả năng lọc dầu chua để giảm chi phí nguyên liệu đầu vào (không phụ thuộc vào nguyên liệu từ các mỏ dầu ngọt nhẹ của Việt Nam).

Cơ cấu doanh thu và sản phẩm của BSR-Nguồn VCBS
Cơ cấu doanh thu và sản phẩm của BSR - Nguồn VCBS

Tổng vốn đầu tư là 1.8 tỷ USD, 70% được tài trợ bằng vốn vay (chủ yếu vay nợ nước ngoài), không có sự bão lãnh của Chính phủ. VCBS kỳ vọng nhà máy sẽ được bắt đầu trong năm 2021 và đi vào hoạt động vào năm 2025, sản phẩm của BSR sẽ đủ năng lực cạnh tranh, đảm bảo tăng trưởng doanh thu ổn định trong thời gian tới.

Với tổng công suất thiết kế 2 nhà máy lọc dầu Dung Quất + Nghi Sơn đáp ứng được 70% nhu cầu tiêu thụ trong nước. VCBS ước tính công suất hoạt động dự kiến trong năm 2021 của BSR đạt 105% công suất thiết kế so với con số 85 % trong năm 2020 sau khi nền kinh tế phục hồi sau đại dịch Covid-19.

VCBS cho rằng khả năng giá dầu hồi phục ngắn hạn trong năm 2021 là rất lớn khi nền kinh tế toàn cầu hồi phục thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm xăng dầu. Tuy nhiên khi đầu tư vào cổ phiếu BSR, nhà đầu tư cân nhắc bởi rủi ro biến động giá dầu. Rủi ro của biến động này là nếu xảy ra, sẽ tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, giá dầu biến động cũng làm thay đổi, ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và làm doanh thu BSR biến động. Bên cạnh đó, sản phẩm và doanh thu của BSR còn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ xăng dầu nhập khẩu ở các đơn vị khác.

Năm 2025 khi dự án mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất được hoàn thành, BSR đủ năng lực để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn khí thải theo quy định phép thử và giới hạn chất gây ô nhiễm có trong khí thải (Quyết định 49/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), áp dụng cho mọi loại xe cơ giới ô tô lắp ráp, sản xuất trong nước và nhập khẩu, có hiệu lực quy định từ 1/1/2022. Song trước mắt các sản phẩm cả BSR vẫn chịu giá thành cao hơn, thị trường cũng đang hẹp dần dư địa do đó sẽ khó cạnh tranh với các tập đoàn hàng đầu thế giới…

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 03:00