Loạt dự án vi phạm sử dụng đất và khai thác khoáng sản tại Ninh Bình

09:30 | 14/02/2024

782 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Thanh tra Chính phủ ban hành thông báo kết luận thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng; quản lý, sử dụng đất đai; công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng tại tỉnh Ninh Bình.
Phê duyệt khung chính sách bồi thường, tái định cư xây dựng đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Ninh BìnhPhê duyệt khung chính sách bồi thường, tái định cư xây dựng đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Ninh Bình
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh BìnhKết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Bình

Theo Thanh tra Chính phủ, cơ quan này tiến hành kiểm tra, xem xét tại 18 dự án (16 dự án sử dụng đất và 2 dự án khai thác khoáng sản), qua đó phát hiện nhiều thiếu sót, vi phạm.

Trong số này, 7/18 dự án có hạn chế về công tác quy hoạch, như: phê duyệt quy hoạch chưa đúng tỷ lệ, chưa điều chỉnh quy hoạch chung, chỉ tiêu quy hoạch chưa phù hợp với quy hoạch cấp trên hoặc quy chuẩn xây dựng, không bố trí nhà ở xã hội.

Các dự án gồm: trung tâm liên hợp du lịch và thể thao sân golf 54 lỗ hồ Yên Thắng; khu du lịch sinh thái hồ Đồng Thái, bến xe khách phía đông TP Ninh Bình; nhà máy chế biến gỗ cao cấp tại xã Xích Thổ, huyện Nho Quan; khu dân cư Bình Minh huyện Nho Quan; khu công nghiệp Gián Khẩu; khu đô thị mới phía bắc TP Ninh Bình và huyện Hoa Lư.

Loạt dự án vi phạm sử dụng đất và khai thác khoáng sản tại Ninh Bình
Sân golf 54 lỗ hồ Yên Thắng, Ninh Bình

Thanh tra của Chính phủ còn xác định 7/18 dự án chậm tiến độ so với giấy chứng nhận đầu tư, gồm: khu du lịch sinh thái hồ Đồng Thái; nhà máy chế biến gỗ cao cấp tại xã Xích Thổ, huyện Nho Quan; nhà hàng và cơ sở sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch tại xã Gia Vân, huyện Gia Viễn; khu kinh doanh dịch vụ tổng hợp Hà Thành (Phước Lộc); trung tâm thương mại và dịch vụ Tân An; khu đô thị mới phía bắc TP Ninh Bình và huyện Hoa Lư; khu dân cư Bình Minh, huyện Nho Quan.

Có 4/18 dự án vi phạm về trật tự xây dựng, gồm: nhà hàng và cơ sở sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch tại xã Gia Vân, huyện Gia Viễn; khu kinh doanh dịch vụ tổng hợp Hà Thành (Phước Lộc); trung tâm liên hợp du lịch và thể thao sân golf 54 lỗ hồ Yên Thắng; trung tâm thương mại dịch vụ Tân An…

3/18 dự án có hạn chế, thiếu sót, vi phạm về trình tự, thủ tục khi chấp thuận chủ trương đầu tư, như: chấp thuận chủ trương đầu tư khi chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chưa phù hợp với quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu.

Các dự án này gồm khu du lịch sinh thái và biệt thự Golden Cúc Phương, bến xe khách phía đông TP Ninh Bình, nhà máy chế biến gỗ cao cấp tại xã Xích Thổ, huyện Nho Quan

Từ kết quả thanh tra, Thanh tra Chính phủ kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình chỉ đạo rà soát, xử lý theo quy định đối với các dự án còn tồn tại, thiếu sót về quy hoạch xây dựng, chậm tiến độ so với giấy chứng nhận đầu tư. Trong đó, cơ quan thanh tra đề nghị kiểm tra, xem xét quyết định việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư khu du lịch sinh thái hồ Đồng Thái.

Đồng thời, rà soát, xử lý theo quy định việc nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của 81 dự án khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa đủ điều kiện theo quy định.

Rà soát, xử lý theo quy định pháp luật các vi phạm về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư tại dự án khu du lịch sinh thái và biệt thự Golden Cúc Phương, huyện Nho Quan.

Đối với dự án bến xe khách phía đông TP Ninh Bình và dịch vụ hỗ trợ vận tải, cơ quan thanh tra đề nghị rà soát, xử lý theo quy định phần diện tích đất chưa chuyển mục đích sử dụng cũng như việc điều chỉnh dự án đầu tư liên quan phần diện tích đất làm siêu thị vật liệu xây dựng và showroom ô tô chưa phù hợp mục tiêu phục vụ bến xe.

Bên cạnh đó, Thanh tra Chính phủ kiến nghị kiểm tra, rà soát việc khai thác kinh doanh biệt thự, codotel tại các dự án khu sinh thái và biệt thự Golden Cúc Phương, trung tâm liên hợp du lịch và thể thao sân golf 54 lỗ hồ Yên Thắng, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 18:00