Liên bộ Công Thương - Tài chính chi mạnh Quỹ bình ổn để ghìm đà tăng giá xăng dầu

18:34 | 11/03/2022

10,379 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, để hỗ trợ người dân, nhanh chóng phục hồi kinh tế đất nước, tại kỳ điều hành giá xăng dầu hôm nay 11/3, Liên bộ Công Thương - Tài chính đã quyết định mạnh tay chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu để ghìm đà tăng giá dưới 29 ngàn đồng/lít.

Thị trường xăng dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc biệt do xung đột giữa Nga và Ucraine, nguồn cung xăng dầu bị ảnh hưởng trong khi nhu cầu xăng dầu tăng khi các nước triển khai các biện pháp phục hồi kinh tế.

Liên bộ Công Thương - Tài chính chi mạnh Quỹ bình ổn để ghìm đà tăng giá xăng dầu
Giá xăng RON95 tại Việt Nam tiến sát mức 29 ngàn đồng/lít.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 01/3/2022 và kỳ điều hành ngày 11/3/2022 là: 132,251 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 20,906 USD/thùng, tương đương tăng 18,77% so với kỳ trước); 135,750 USD/thùng xăng RON95 (tăng 21,543 USD/thùng, tương đương tăng 18,86% so với kỳ trước;

135,249 USD/thùng dầu hỏa (tăng 26,817 USD/thùng, tương đương tăng 24,73% so với kỳ trước); 145,191 USD/thùng dầu diesel (tăng 32,53 USD/thùng, tương đương tăng 28,87% so với kỳ trước); 647,848 USD/tấn dầu mazut 180CST 3,5S (tăng 109,00 USD/tấn, tương đương tăng 20,23% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước vẫn tiếp diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19 tại Nghị quyết số 128/NQ-CP, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đang được phục hồi. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, trong các kỳ điều hành gần đây, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã thực hiện chi sử dụng Quỹ BOG cho các mặt hàng xăng và dầu với mức chi từ 200-400 đồng/lít.

Kỳ điều hành lần này, trước diễn biến tăng giá mạnh của các mặt hàng xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu một cách hợp lý.

Theo đó, không trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu và tăng mạnh mức chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu diesel và dầu hỏa để hạn chế mức tăng giá các mặt hàng xăng dầu; bảo đảm giá xăng dầu trong nước theo diễn biến của giá xăng dầu thế giới nhưng mức tăng thấp hơn giá thế giới, góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong quá trình phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu để bù đắp nguồn cung thiếu hụt trong nước và duy trì hoạt động cung ứng xăng dầu cho thị trường để hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định không trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu (kỳ trước dầu mazut trích lập ở mức 300 đồng/kg). Đồng thời mạnh tay chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu. Cụ thể, tăng chi sử dụng Quỹ BOG đối với xăng E5RON92 lên mức 750 đồng/lít (kỳ trước chi 250 đồng/lít), xăng RON95 lên mức 1.000 đồng/lít (kỳ trước chi ở mức 220 đồng/lít); dầu diesel lên mức 1.500 đồng/lít (kỳ trước chi ở mức 300 đồng/lít), dầu hỏa chi ở mức 300 đồng/lít (kỳ trước không chi) và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện điều chỉnh mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 28.985 đồng/lít (tăng 2.908 đồng/lít so với giá hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 750 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 3.658 đồng/lít và giá bán sẽ là 29.735 đồng/lít; Xăng RON95-III: không cao hơn 29.824 đồng/lít (tăng 2.990 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 1.000 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 3.990 đồng/lít và giá bán sẽ là 30.824 đồng/lít;

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 25.268 đồng/lít (tăng 3.958 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 1.500 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 5.458 đồng/lít và giá bán sẽ là 26.768 đồng/lít; Dầu hỏa: không cao hơn 23.918 đồng/lít (tăng 3.940 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 300 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 4.240 đồng/lít và giá bán sẽ là 24.218 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 20.987 đồng/kg (tăng 2.519 đồng/kg so với giá bán hiện hành).

Theo thống kê của Bộ Công Thương, đây là lần thứ 7 liên tiếp giá xăng dầu thông dụng tăng mạnh và là lần đầu tiên giá xăng dầu tăng cao nhất với gần 3.000 đồng/lít.

Tùng Dương

Doanh nghiệp Việt Nam cần Doanh nghiệp Việt Nam cần "kiểm toán" năng lượng
Tin Thị trường: Giá xăng dầu tại Đức ghi nhận mức cao kỷ lục Tin Thị trường: Giá xăng dầu tại Đức ghi nhận mức cao kỷ lục
Bộ Công Thương: Giảm 50% thuế môi trường đối với xăng dầu Bộ Công Thương: Giảm 50% thuế môi trường đối với xăng dầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,700 ▲500K 122,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,700 ▲500K 122,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,700 ▲500K 122,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 08/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 118.100
TPHCM - SJC 120.700 ▲500K 122.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 115.500 118.100
Hà Nội - SJC 120.700 ▲500K 122.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 115.500 118.100
Đà Nẵng - SJC 120.700 ▲500K 122.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 115.500 118.100
Miền Tây - SJC 120.700 ▲500K 122.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - SJC 120.700 ▲500K 122.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 120.700 ▲500K 122.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 118.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 08/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,390 ▲50K 11,840 ▲50K
Trang sức 99.9 11,380 ▲50K 11,830 ▲50K
NL 99.99 11,200 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,200 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 12,070 ▲50K 12,270 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,070 ▲50K 12,270 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,070 ▲50K 12,270 ▲50K
Cập nhật: 08/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16235 16502 17076
CAD 18250 18526 19144
CHF 30903 31280 31931
CNY 0 3358 3600
EUR 28776 29044 30074
GBP 33840 34229 35176
HKD 0 3212 3414
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15185 15768
SGD 19511 19792 20317
THB 709 772 825
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26147
Cập nhật: 08/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,202 34,294 35,215
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 31,074 31,171 32,028
JPY 177.08 177.4 185.31
THB 757.4 766.76 820.39
AUD 16,527 16,587 17,044
CAD 18,526 18,586 19,088
SGD 19,722 19,783 20,399
SEK - 2,649 2,741
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,876 4,010
NOK - 2,471 2,557
CNY - 3,551 3,647
RUB - - -
NZD 15,163 15,303 15,751
KRW 17.29 18.03 19.38
EUR 28,956 28,979 30,215
TWD 775.22 - 937.93
MYR 5,686.07 - 6,414.4
SAR - 6,804.79 7,162.57
KWD - 82,411 87,626
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 08/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26142
AUD 16416 16516 17081
CAD 18433 18533 19089
CHF 31153 31183 32072
CNY 0 3554.4 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29068 29168 29943
GBP 34149 34199 35312
HKD 0 3355 0
JPY 177.39 178.39 184.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19674 19804 20533
THB 0 738 0
TWD 0 845 0
XAU 12050000 12050000 12250000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 08/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,460 16,610 17,678
EUR 29,100 29,250 30,428
CAD 18,384 18,484 19,800
SGD 19,757 19,907 20,374
JPY 177.77 179.27 183.96
GBP 34,210 34,360 35,155
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,438 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 11:00