Liên bộ Công Thương - Tài chính chi mạnh Quỹ bình ổn để ghìm đà tăng giá xăng dầu

18:34 | 11/03/2022

10,317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, để hỗ trợ người dân, nhanh chóng phục hồi kinh tế đất nước, tại kỳ điều hành giá xăng dầu hôm nay 11/3, Liên bộ Công Thương - Tài chính đã quyết định mạnh tay chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu để ghìm đà tăng giá dưới 29 ngàn đồng/lít.

Thị trường xăng dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc biệt do xung đột giữa Nga và Ucraine, nguồn cung xăng dầu bị ảnh hưởng trong khi nhu cầu xăng dầu tăng khi các nước triển khai các biện pháp phục hồi kinh tế.

Liên bộ Công Thương - Tài chính chi mạnh Quỹ bình ổn để ghìm đà tăng giá xăng dầu
Giá xăng RON95 tại Việt Nam tiến sát mức 29 ngàn đồng/lít.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 01/3/2022 và kỳ điều hành ngày 11/3/2022 là: 132,251 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 20,906 USD/thùng, tương đương tăng 18,77% so với kỳ trước); 135,750 USD/thùng xăng RON95 (tăng 21,543 USD/thùng, tương đương tăng 18,86% so với kỳ trước;

135,249 USD/thùng dầu hỏa (tăng 26,817 USD/thùng, tương đương tăng 24,73% so với kỳ trước); 145,191 USD/thùng dầu diesel (tăng 32,53 USD/thùng, tương đương tăng 28,87% so với kỳ trước); 647,848 USD/tấn dầu mazut 180CST 3,5S (tăng 109,00 USD/tấn, tương đương tăng 20,23% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước vẫn tiếp diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19 tại Nghị quyết số 128/NQ-CP, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đang được phục hồi. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, trong các kỳ điều hành gần đây, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã thực hiện chi sử dụng Quỹ BOG cho các mặt hàng xăng và dầu với mức chi từ 200-400 đồng/lít.

Kỳ điều hành lần này, trước diễn biến tăng giá mạnh của các mặt hàng xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu một cách hợp lý.

Theo đó, không trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu và tăng mạnh mức chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu diesel và dầu hỏa để hạn chế mức tăng giá các mặt hàng xăng dầu; bảo đảm giá xăng dầu trong nước theo diễn biến của giá xăng dầu thế giới nhưng mức tăng thấp hơn giá thế giới, góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong quá trình phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu để bù đắp nguồn cung thiếu hụt trong nước và duy trì hoạt động cung ứng xăng dầu cho thị trường để hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định không trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu (kỳ trước dầu mazut trích lập ở mức 300 đồng/kg). Đồng thời mạnh tay chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu. Cụ thể, tăng chi sử dụng Quỹ BOG đối với xăng E5RON92 lên mức 750 đồng/lít (kỳ trước chi 250 đồng/lít), xăng RON95 lên mức 1.000 đồng/lít (kỳ trước chi ở mức 220 đồng/lít); dầu diesel lên mức 1.500 đồng/lít (kỳ trước chi ở mức 300 đồng/lít), dầu hỏa chi ở mức 300 đồng/lít (kỳ trước không chi) và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện điều chỉnh mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 28.985 đồng/lít (tăng 2.908 đồng/lít so với giá hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 750 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 3.658 đồng/lít và giá bán sẽ là 29.735 đồng/lít; Xăng RON95-III: không cao hơn 29.824 đồng/lít (tăng 2.990 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 1.000 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 3.990 đồng/lít và giá bán sẽ là 30.824 đồng/lít;

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 25.268 đồng/lít (tăng 3.958 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 1.500 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 5.458 đồng/lít và giá bán sẽ là 26.768 đồng/lít; Dầu hỏa: không cao hơn 23.918 đồng/lít (tăng 3.940 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 300 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 4.240 đồng/lít và giá bán sẽ là 24.218 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 20.987 đồng/kg (tăng 2.519 đồng/kg so với giá bán hiện hành).

Theo thống kê của Bộ Công Thương, đây là lần thứ 7 liên tiếp giá xăng dầu thông dụng tăng mạnh và là lần đầu tiên giá xăng dầu tăng cao nhất với gần 3.000 đồng/lít.

Tùng Dương

Doanh nghiệp Việt Nam cần Doanh nghiệp Việt Nam cần "kiểm toán" năng lượng
Tin Thị trường: Giá xăng dầu tại Đức ghi nhận mức cao kỷ lục Tin Thị trường: Giá xăng dầu tại Đức ghi nhận mức cao kỷ lục
Bộ Công Thương: Giảm 50% thuế môi trường đối với xăng dầu Bộ Công Thương: Giảm 50% thuế môi trường đối với xăng dầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 18:00