Kinh doanh LPG - Tiềm năng tăng trưởng lớn

06:00 | 16/04/2018

7,248 lượt xem
|
Với lợi thế là chất đốt sạch, dễ bảo quản, vận chuyển và sử dụng nên khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG hay còn gọi là gas) đang là nhiên liệu được nhiều người tiêu dùng, không chỉ ở những đô thị lớn mà ở cả nông thôn, miền núi lựa chọn. Thị trường LPG trong những năm qua duy trì được tốc độ tăng trưởng khá nhanh.

Nhiều dư địa tăng trưởng

Giá LPG thế giới tiếp tục diễn biến theo xu hướng hồi phục của giá dầu thế giới. Dau khi tạo đáy trong năm 2016 với mức giá trung bình 339USD/tấn, giá LPG liên tục tăng trở lại và đạt khoảng 500USD/tấn trong những tháng đầu năm 2018. Điều này góp phần tăng mạnh biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh LPG năm 2017 so với năm 2016.

kinh doanh lpg tiem nang tang truong lon
PV GAS là đơn vị cung cấp LPG hàng đầu của Việt Nam

Giá LPG nhiều khả năng vẫn duy trì ở mức cao trong năm 2018 nhờ nhu cầu dầu thô Trung Quốc và nỗ lực cắt giảm sản lượng của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và Nga nhằm ổn định giá, đây sẽ là cơ hội giúp gia tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp kinh doanh LPG.

Trong dài hạn (3-5 năm), lĩnh vực kinh doanh LPG được dự báo vẫn còn nhiều dư địa tăng trưởng. Với tốc độ gia tăng dân số đến năm 2020 khoảng 1%/năm và thu nhập trung bình đầu người năm 2016 là 2.200USD/người khiến cho thị trường LPG Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng phát triển.

Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) dự báo tốc độ tăng nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam từ nay cho tới năm 2020 trung bình khoảng 6%/năm. Đến năm 2020, nhu cầu LPG của Việt Nam đạt 1.832 nghìn tấn, mức tiêu thụ bình quân đạt 30kg/người/năm, ngang bằng mức bình quân hiện nay trong khu vực ASEAN.

Cơ hội cho doanh nghiệp kinh doanh LPG

Hiện nay, Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) là đơn vị cung cấp LPG hàng đầu của Việt Nam với hệ thống khách hàng trải khắp toàn quốc, có khả năng chủ động về nguồn hàng và sở hữu các cơ sở vật chất sản xuất, tồn trữ, vận chuyển, kinh doanh LPG lớn nhất Việt Nam.

kinh doanh lpg tiem nang tang truong lon
Nguồn: Saudi Aramco

PV GAS cấp nguồn LPG cho hầu hết các doanh nghiệp LPG Việt Nam như: Petrolimex, PV GAS North (Công ty CP Kinh doanh khí miền Bắc), PV GAS South (Công ty CP Kinh doanh khí miền Nam), Saigon Petro và có quan hệ kinh doanh LPG với hầu hết các nhà kinh doanh LPG lớn nhất thị trường quốc tế như: Astomos, BP, Shell, Petronas, Sinopec…

Đồng thời, PV GAS cũng là doanh nghiệp có nguồn hàng đa dạng nhất thị trường, khi cung cấp cho khách hàng các lựa chọn sản phẩm đa dạng: LPG Dinh Cố, LPG Dung Quất, LPG nhập khẩu lạnh và LPG nhập khẩu định áp với chất lượng và nguồn cung ổn định.

Hai đơn vị thành viên của PV GAS là PV GAS North và PV GAS South hiện là những doanh nghiệp có thị phần bán lẻ lớn nhất ở hai thị trường chính là miền Bắc và miền Nam. LPG được bán lẻ dưới hình thức bình 12kg và 45kg cho các đối tượng dân dụng và thương mại.

PV GAS South (mã chứng khoán: PGS) hiện sở hữu hệ thống kho, trạm chiết công suất lớn trải dài từ miền Trung đến miền Tây Nam Bộ, chủ động về nguồn hàng cũng như trong công tác tồn trữ hàng hóa bảo đảm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng kho, trạm chiết, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh. Sản lượng kinh doanh LPG năm 2017 đạt 284.158 tấn, trong đó sản lượng LPG dân dụng 174.392 tấn, tăng 5,9% so với năm 2016. Doanh thu thuần năm 2017 của PGS đạt 6.090,86 tỉ đồng, vượt 28,3% kế hoạch năm 2017 và lợi nhuận trước thuế năm 2017 là 138,21 tỉ đồng, vượt 10,4% kế hoạch năm 2017. Bước sang năm 2018, PGS tiếp tục đặt kế hoạch nâng cao sản lượng kinh doanh LPG dân dụng lên 196.955 tấn, tăng 12,9% so với năm 2017.

Còn đối với khu vực miền Bắc, trong năm 2017, PV GAS North (mã chứng khoán: PVG) cũng đạt được nhiều kết quả nhảy vọt so với năm 2016. Tổng doanh thu đạt 3.552 tỉ đồng, tăng 40,7%, lợi nhuận gộp đạt 503 tỉ đồng, tăng 33,7%. Việc kiểm soát tốt chi phí đã giúp lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế đạt lần lượt 13,5 tỉ đồng và 13,2 tỉ đồng, tăng rất mạnh so với mức 256 triệu đồng và 608 triệu đồng năm 2016.

kinh doanh lpg tiem nang tang truong lon
Nguồn: Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính

PVG chỉ đặt mục tiêu thận trọng trong năm 2018 với 3.367 tỉ đồng doanh thu và 8,4 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm 2018, PVG cũng đề ra mục tiêu sản lượng LPG đạt 217.352 tấn; trong đó sản lượng LPG công nghiệp 135.312 tấn, còn lại là LPG dân dụng.

Bên cạnh việc kinh doanh LPG, PVG đang hướng tới mốc 30 triệu m3 sản lượng khí thiên nhiên nén (CNG) trong năm 2018 và dự kiến giải ngân 30,7 tỉ đồng để đầu tư và xây dựng cơ bản, trong đó, PVG sẽ chi 21 tỉ đồng cho hoạt động xây dựng cơ bản và 9,6 tỉ đồng để đầu tư mua sắm trang thiết bị bao gồm: Dự án trạm nạp LPG Thái Nguyên; cải tạo và sửa chữa lớn Tổng kho LPG Hải Phòng; đầu tư nâng cấp thiết bị, nhà xưởng, cơ sở sản xuất tại các chi nhánh của thị trường trọng điểm như: Hà Nội, Đà Nẵng, Nam Định, Hà Tĩnh.

PVG sẽ thực hiện chiến lược phát triển thị trường bán lẻ LPG dân dụng theo phương án tăng trưởng nhanh tại thị trường Bắc bộ và Bắc Trung Bộ; đồng thời, đàm phán giá CNG với khách hàng hiện hữu, đàm phán với các nhà cung cấp giảm chi phí vận chuyển CNG ở mức tối đa.

Với chiến lược phát triển thị trường đó, PVG có khả năng sẽ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đã đề ra.

Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) là đơn vị cung cấp LPG hàng đầu của Việt Nam với hệ thống khách hàng trải khắp toàn quốc, có khả năng chủ động về nguồn hàng và sở hữu các cơ sở vật chất sản xuất, tồn trữ, vận chuyển, kinh doanh LPG lớn nhất Việt Nam.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16568 16837 17418
CAD 18233 18509 19125
CHF 32445 32828 33472
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31370
GBP 34525 34917 35853
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15400
SGD 19793 20074 20597
THB 723 786 839
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 13:45