Kiểm soát tốt chi phí vốn, VPBank tối ưu cơ hội kinh doanh

06:35 | 01/08/2024

70 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhờ kiểm soát chi phí vốn hiệu quả, VPBank ghi nhận tăng trưởng ổn định trong các phân khúc chiến lược trong quý 2/2024. Ngân hàng tập trung khai thác tối đa các cơ hội kinh doanh nhờ diễn biến tích cực của thị trường, đồng thời kỳ vọng triển vọng kinh tế phục hồi mạnh hơn trong những tháng tới sẽ giúp hệ sinh thái đạt được các mục tiêu kinh doanh của năm 2024.
Kiểm soát tốt chi phí vốn, VPBank tối ưu cơ hội kinh doanh
Kết thúc nửa đầu năm, lợi nhuận trước thuế (LNTT) hợp nhất của VPBank tăng gần 68% so với cùng kỳ, đạt hơn 8.6 nghìn tỷ đồng

Quản lý bảng cân đối hài hòa, tăng cường hiệu quả hoạt động

Thích ứng trong giai đoạn khó khăn đầu năm, VPBank duy trì tăng trưởng tín dụng ổn định, cân đối với huy động đầu vào hợp lý, giải ngân tại nhiều phân khúc, ngành nghề, đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của nền kinh tế.

Quy mô tín dụng của ngân hàng hợp nhất tại thời điểm cuối tháng 6 đạt gần 647 nghìn tỷ đồng. Ngân hàng mẹ, trong đó, chạm mốc 570 nghìn tỷ đồng, tăng 8.2% so với cuối năm 2023, chảy vào các lĩnh vực trọng yếu như sản xuất-kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư…

Hai phân khúc chiến lược khách hàng cá nhân (KHCN) và SME tiếp tục đóng góp lớn vào tăng trưởng tín dụng của ngân hàng mẹ, với tỷ trọng ở mức 56% và dư nợ tăng ròng hơn 20 nghìn tỷ đồng.

Chiến lược thu hút khách hàng mới và đẩy mạnh số hóa quy trình cho vay nâng cao trải nghiệm khách hàng của VPBank là chìa khóa giúp dư nợ cho vay SME gia tăng trong quý 2 vừa qua.

Cùng với đó, phân khúc KHCN ghi nhận tăng trưởng dư nợ tập trung ở các sản phẩm cho vay tiêu dùng và thẻ tín dụng. Cho vay mua nhà phố nối tiếp đà tăng từ quý 1 với tăng trưởng đạt 7%, chiếm tỷ trọng 53% trên tổng danh mục cho vay mua nhà của ngân hàng. Đây được xem như trái ngọt của các điều chỉnh chính sách kinh doanh kịp thời của VPBank và các chuyển biến tích cực của thị trường bất động sản trong thời gian qua.

Huy động từ khách hàng và giấy tờ có giá trong quý 2 của ngân hàng liên tục được điều tiết phù hợp với hoạt động cho vay, với mức tăng trưởng 7.6%, giúp hài hòa bảng cân đối kế toán. Các tỷ lệ an toàn thanh khoản (LDR) và nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn lần lượt đứng ở mức 81.1% và 23.5%, tốt hơn so với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Đáng chú ý, chi phí vốn (COF) tại ngân hàng mẹ giảm từ 4.7% trong quý 1 xuống 4.1% trong quý 2, nhờ đa dạng hóa nguồn vốn quốc tế với chi phí ưu đãi và tận dụng môi trường lãi suất thấp trong nước, tạo điều kiện cho ngân hàng hỗ trợ khách hàng tiếp cận vốn với lãi suất hợp lý, góp phần cải thiện biên lãi thuần và củng cố lợi nhuận.

Kết thúc nửa đầu năm, lợi nhuận trước thuế (LNTT) hợp nhất của VPBank tăng gần 68% so với cùng kỳ, đạt hơn 8.6 nghìn tỷ đồng với đóng góp tới từ cả hệ sinh thái. Thu nhập hoạt động (TOI) hợp nhất đạt hơn 29 nghìn tỷ đồng, tăng 17.5% so với cùng kỳ, trong đó ngân hàng mẹ ghi nhận mức tăng hơn 23%, đạt 21.5 nghìn tỷ đồng.

Nắm bắt cơ hội, tăng tốc bứt phá

Với năng lực quản trị hiệu quả, nỗ lực không ngừng kiện toàn bộ máy hoạt động, và sự nhạy bén nắm bắt cơ hội kinh doanh kịp thời, VPBank kỳ vọng sẽ tăng tốc bứt phá, hoàn thành mục tiêu kinh doanh của năm trong những tháng tới đây.

Trong quý 2, VPBank giữ vững công tác kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng tài sản, bảo đảm an toàn hoạt động, trong khi tiếp tục đồng hành cùng khách hàng đi qua giai đoạn khó khăn, thách thức của thị trường. Thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất của ngân hàng đạt hơn 1.6 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 41% so với cùng kỳ. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) hợp nhất tiếp tục duy trì ở vị trí đầu ngành 15.6%.

Tại FE Credit, hoạt động tái cấu trúc toàn diện nhằm cải thiện chất lượng danh mục, tăng cường hiệu quả thu hồi nợ và tối ưu bộ máy vận hành đã từng bước đưa công ty tài chính tiêu dùng tìm lại chu kỳ tăng trưởng mới – hướng tới sự bền vững trong trung-dài hạn. Theo đà phục hồi của cầu tiêu dùng, tín dụng cốt lõi từ mảng tài chính tiêu dùng của FE Credit trong quý 2 tăng trưởng 3.5% so với quý 4, 2023. Doanh số giải ngân trong quý 2 tăng 9% so với quý 1 và 6 tháng đầu năm tăng 53% so với cùng kỳ 2023.

Trong khi đó, tệp khách hàng FDI của VPBank, tại cuối quý 2, đã chạm mốc gần 500 khách hàng với quy mô huy động đạt hơn 7 nghìn tỷ đồng. Tệp khách hàng này được dự báo sẽ gia tăng nhanh chóng nhờ khai thác mạng lưới rộng khắp của đối tác chiến lược SMBC trong thời gian tới, bổ trợ bởi các gói sản phẩm cho vay cạnh tranh VPBank thiết kế dành riêng cho nhóm khách hàng doanh nghiệp FDI.

Với dự báo kinh tế tăng trưởng quanh 6.5% cho cả năm 2024 và nền tảng tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng đầu năm đạt 6.42%, quý 2 tăng 6.93% so với cùng kỳ, khu vực dịch vụ tăng khá, cùng dòng vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng cao, VPBank xác đinh tập trung đẩy mạnh các phân khúc chiến lược KHCN, SME, tài chính tiêu dùng và phân khúc mới nổi FDI, nhằm tối ưu các cơ hội kinh doanh thị trường mang lại và tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận.

VPBank là 1 trong 2 ngân hàng tư nhân nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam, thể hiện trách nhiệm, đóng góp của 1 doanh nghiệp tư nhân với đất nước, theo bảng xếp hạng các doanh nghiệp nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam của CafeF (Private 100 – Top doanh nghiệp tư nhân nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam). Theo đó, số tiền nộp ngân sách năm 2023 của VPBank lên tới 5.977 nghìn tỷ đồng.

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,800 ▲800K 79,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 77,800 ▲800K 79,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 77,800 ▲800K 79,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 76,200 ▲500K 76,600 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 76,100 ▲500K 76,500 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,800 ▲800K 79,800 ▲800K
Cập nhật: 01/08/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.400 ▲400K 77.680 ▲390K
TPHCM - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Hà Nội - PNJ 76.400 ▲400K 77.680 ▲390K
Hà Nội - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 76.400 ▲400K 77.680 ▲390K
Đà Nẵng - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Miền Tây - PNJ 76.400 ▲400K 77.680 ▲390K
Miền Tây - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.400 ▲400K 77.680 ▲390K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 76.200 ▲300K 77.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.120 ▲300K 76.920 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.330 ▲300K 76.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.130 ▲270K 70.630 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.500 ▲220K 57.900 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.110 ▲200K 52.510 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.800 ▲190K 50.200 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.720 ▲180K 47.120 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.800 ▲180K 45.200 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.630 ▲120K 29.030 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.160 ▲100K 25.560 ▲100K
Cập nhật: 01/08/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,535 ▲40K 7,730 ▲40K
Trang sức 99.9 7,525 ▲40K 7,720 ▲40K
NL 99.99 7,540 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,540 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,640 ▲40K 7,770 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,640 ▲40K 7,770 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,640 ▲40K 7,770 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,800 ▲100K 7,980 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 7,800 ▲100K 7,980 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 7,800 ▲100K 7,980 ▲80K
Cập nhật: 01/08/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,800 ▲800K 79,800 ▲800K
SJC 5c 77,800 ▲800K 79,820 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,800 ▲800K 79,830 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 76,300 ▲350K 77,650 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 76,300 ▲350K 77,750 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 76,150 ▲350K 77,150 ▲350K
Nữ Trang 99% 74,386 ▲346K 76,386 ▲346K
Nữ Trang 68% 50,117 ▲238K 52,617 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,825 ▲146K 32,325 ▲146K
Cập nhật: 01/08/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,063.88 16,226.14 16,746.88
CAD 17,800.78 17,980.58 18,557.62
CHF 28,039.37 28,322.59 29,231.54
CNY 3,424.04 3,458.62 3,570.16
DKK - 3,593.01 3,730.64
EUR 26,615.86 26,884.71 28,075.55
GBP 31,587.14 31,906.20 32,930.15
HKD 3,146.03 3,177.81 3,279.79
INR - 300.57 312.59
JPY 164.41 166.07 174.01
KRW 15.96 17.74 19.34
KWD - 82,377.01 85,671.28
MYR - 5,495.70 5,615.63
NOK - 2,267.24 2,363.53
RUB - 278.58 308.40
SAR - 6,703.37 6,971.44
SEK - 2,311.14 2,409.29
SGD 18,415.61 18,601.62 19,198.60
THB 628.46 698.29 725.04
USD 25,020.00 25,050.00 25,390.00
Cập nhật: 01/08/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,080.00 25,090.00 25,410.00
EUR 26,810.00 26,918.00 28,034.00
GBP 31,784.00 31,976.00 32,956.00
HKD 3,168.00 3,181.00 3,285.00
CHF 28,229.00 28,342.00 29,244.00
JPY 165.12 165.78 173.34
AUD 16,195.00 16,260.00 16,758.00
SGD 18,557.00 18,632.00 19,191.00
THB 693.00 696.00 726.00
CAD 17,945.00 18,017.00 18,547.00
NZD 14,787.00 15,286.00
KRW 17.66 19.31
Cập nhật: 01/08/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25060 25060 25457
AUD 16290 16340 16842
CAD 18056 18106 18558
CHF 28512 28562 29115
CNY 0 3456.6 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27055 27105 27807
GBP 32160 32210 32878
HKD 0 3265 0
JPY 167.42 167.92 172.43
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9515 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14820 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18684 18734 19285
THB 0 671.1 0
TWD 0 780 0
XAU 7780000 7780000 7980000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 01/08/2024 09:45