Kiểm soát tốt chi phí vốn, VPBank tối ưu cơ hội kinh doanh

06:35 | 01/08/2024

332 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhờ kiểm soát chi phí vốn hiệu quả, VPBank ghi nhận tăng trưởng ổn định trong các phân khúc chiến lược trong quý 2/2024. Ngân hàng tập trung khai thác tối đa các cơ hội kinh doanh nhờ diễn biến tích cực của thị trường, đồng thời kỳ vọng triển vọng kinh tế phục hồi mạnh hơn trong những tháng tới sẽ giúp hệ sinh thái đạt được các mục tiêu kinh doanh của năm 2024.
Kiểm soát tốt chi phí vốn, VPBank tối ưu cơ hội kinh doanh
Kết thúc nửa đầu năm, lợi nhuận trước thuế (LNTT) hợp nhất của VPBank tăng gần 68% so với cùng kỳ, đạt hơn 8.6 nghìn tỷ đồng

Quản lý bảng cân đối hài hòa, tăng cường hiệu quả hoạt động

Thích ứng trong giai đoạn khó khăn đầu năm, VPBank duy trì tăng trưởng tín dụng ổn định, cân đối với huy động đầu vào hợp lý, giải ngân tại nhiều phân khúc, ngành nghề, đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của nền kinh tế.

Quy mô tín dụng của ngân hàng hợp nhất tại thời điểm cuối tháng 6 đạt gần 647 nghìn tỷ đồng. Ngân hàng mẹ, trong đó, chạm mốc 570 nghìn tỷ đồng, tăng 8.2% so với cuối năm 2023, chảy vào các lĩnh vực trọng yếu như sản xuất-kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư…

Hai phân khúc chiến lược khách hàng cá nhân (KHCN) và SME tiếp tục đóng góp lớn vào tăng trưởng tín dụng của ngân hàng mẹ, với tỷ trọng ở mức 56% và dư nợ tăng ròng hơn 20 nghìn tỷ đồng.

Chiến lược thu hút khách hàng mới và đẩy mạnh số hóa quy trình cho vay nâng cao trải nghiệm khách hàng của VPBank là chìa khóa giúp dư nợ cho vay SME gia tăng trong quý 2 vừa qua.

Cùng với đó, phân khúc KHCN ghi nhận tăng trưởng dư nợ tập trung ở các sản phẩm cho vay tiêu dùng và thẻ tín dụng. Cho vay mua nhà phố nối tiếp đà tăng từ quý 1 với tăng trưởng đạt 7%, chiếm tỷ trọng 53% trên tổng danh mục cho vay mua nhà của ngân hàng. Đây được xem như trái ngọt của các điều chỉnh chính sách kinh doanh kịp thời của VPBank và các chuyển biến tích cực của thị trường bất động sản trong thời gian qua.

Huy động từ khách hàng và giấy tờ có giá trong quý 2 của ngân hàng liên tục được điều tiết phù hợp với hoạt động cho vay, với mức tăng trưởng 7.6%, giúp hài hòa bảng cân đối kế toán. Các tỷ lệ an toàn thanh khoản (LDR) và nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn lần lượt đứng ở mức 81.1% và 23.5%, tốt hơn so với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Đáng chú ý, chi phí vốn (COF) tại ngân hàng mẹ giảm từ 4.7% trong quý 1 xuống 4.1% trong quý 2, nhờ đa dạng hóa nguồn vốn quốc tế với chi phí ưu đãi và tận dụng môi trường lãi suất thấp trong nước, tạo điều kiện cho ngân hàng hỗ trợ khách hàng tiếp cận vốn với lãi suất hợp lý, góp phần cải thiện biên lãi thuần và củng cố lợi nhuận.

Kết thúc nửa đầu năm, lợi nhuận trước thuế (LNTT) hợp nhất của VPBank tăng gần 68% so với cùng kỳ, đạt hơn 8.6 nghìn tỷ đồng với đóng góp tới từ cả hệ sinh thái. Thu nhập hoạt động (TOI) hợp nhất đạt hơn 29 nghìn tỷ đồng, tăng 17.5% so với cùng kỳ, trong đó ngân hàng mẹ ghi nhận mức tăng hơn 23%, đạt 21.5 nghìn tỷ đồng.

Nắm bắt cơ hội, tăng tốc bứt phá

Với năng lực quản trị hiệu quả, nỗ lực không ngừng kiện toàn bộ máy hoạt động, và sự nhạy bén nắm bắt cơ hội kinh doanh kịp thời, VPBank kỳ vọng sẽ tăng tốc bứt phá, hoàn thành mục tiêu kinh doanh của năm trong những tháng tới đây.

Trong quý 2, VPBank giữ vững công tác kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng tài sản, bảo đảm an toàn hoạt động, trong khi tiếp tục đồng hành cùng khách hàng đi qua giai đoạn khó khăn, thách thức của thị trường. Thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất của ngân hàng đạt hơn 1.6 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 41% so với cùng kỳ. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) hợp nhất tiếp tục duy trì ở vị trí đầu ngành 15.6%.

Tại FE Credit, hoạt động tái cấu trúc toàn diện nhằm cải thiện chất lượng danh mục, tăng cường hiệu quả thu hồi nợ và tối ưu bộ máy vận hành đã từng bước đưa công ty tài chính tiêu dùng tìm lại chu kỳ tăng trưởng mới – hướng tới sự bền vững trong trung-dài hạn. Theo đà phục hồi của cầu tiêu dùng, tín dụng cốt lõi từ mảng tài chính tiêu dùng của FE Credit trong quý 2 tăng trưởng 3.5% so với quý 4, 2023. Doanh số giải ngân trong quý 2 tăng 9% so với quý 1 và 6 tháng đầu năm tăng 53% so với cùng kỳ 2023.

Trong khi đó, tệp khách hàng FDI của VPBank, tại cuối quý 2, đã chạm mốc gần 500 khách hàng với quy mô huy động đạt hơn 7 nghìn tỷ đồng. Tệp khách hàng này được dự báo sẽ gia tăng nhanh chóng nhờ khai thác mạng lưới rộng khắp của đối tác chiến lược SMBC trong thời gian tới, bổ trợ bởi các gói sản phẩm cho vay cạnh tranh VPBank thiết kế dành riêng cho nhóm khách hàng doanh nghiệp FDI.

Với dự báo kinh tế tăng trưởng quanh 6.5% cho cả năm 2024 và nền tảng tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng đầu năm đạt 6.42%, quý 2 tăng 6.93% so với cùng kỳ, khu vực dịch vụ tăng khá, cùng dòng vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng cao, VPBank xác đinh tập trung đẩy mạnh các phân khúc chiến lược KHCN, SME, tài chính tiêu dùng và phân khúc mới nổi FDI, nhằm tối ưu các cơ hội kinh doanh thị trường mang lại và tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận.

VPBank là 1 trong 2 ngân hàng tư nhân nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam, thể hiện trách nhiệm, đóng góp của 1 doanh nghiệp tư nhân với đất nước, theo bảng xếp hạng các doanh nghiệp nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam của CafeF (Private 100 – Top doanh nghiệp tư nhân nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam). Theo đó, số tiền nộp ngân sách năm 2023 của VPBank lên tới 5.977 nghìn tỷ đồng.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 17:45