Kiểm soát tốt chi phí vốn, VPBank tối ưu cơ hội kinh doanh

06:35 | 01/08/2024

326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhờ kiểm soát chi phí vốn hiệu quả, VPBank ghi nhận tăng trưởng ổn định trong các phân khúc chiến lược trong quý 2/2024. Ngân hàng tập trung khai thác tối đa các cơ hội kinh doanh nhờ diễn biến tích cực của thị trường, đồng thời kỳ vọng triển vọng kinh tế phục hồi mạnh hơn trong những tháng tới sẽ giúp hệ sinh thái đạt được các mục tiêu kinh doanh của năm 2024.
Kiểm soát tốt chi phí vốn, VPBank tối ưu cơ hội kinh doanh
Kết thúc nửa đầu năm, lợi nhuận trước thuế (LNTT) hợp nhất của VPBank tăng gần 68% so với cùng kỳ, đạt hơn 8.6 nghìn tỷ đồng

Quản lý bảng cân đối hài hòa, tăng cường hiệu quả hoạt động

Thích ứng trong giai đoạn khó khăn đầu năm, VPBank duy trì tăng trưởng tín dụng ổn định, cân đối với huy động đầu vào hợp lý, giải ngân tại nhiều phân khúc, ngành nghề, đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của nền kinh tế.

Quy mô tín dụng của ngân hàng hợp nhất tại thời điểm cuối tháng 6 đạt gần 647 nghìn tỷ đồng. Ngân hàng mẹ, trong đó, chạm mốc 570 nghìn tỷ đồng, tăng 8.2% so với cuối năm 2023, chảy vào các lĩnh vực trọng yếu như sản xuất-kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư…

Hai phân khúc chiến lược khách hàng cá nhân (KHCN) và SME tiếp tục đóng góp lớn vào tăng trưởng tín dụng của ngân hàng mẹ, với tỷ trọng ở mức 56% và dư nợ tăng ròng hơn 20 nghìn tỷ đồng.

Chiến lược thu hút khách hàng mới và đẩy mạnh số hóa quy trình cho vay nâng cao trải nghiệm khách hàng của VPBank là chìa khóa giúp dư nợ cho vay SME gia tăng trong quý 2 vừa qua.

Cùng với đó, phân khúc KHCN ghi nhận tăng trưởng dư nợ tập trung ở các sản phẩm cho vay tiêu dùng và thẻ tín dụng. Cho vay mua nhà phố nối tiếp đà tăng từ quý 1 với tăng trưởng đạt 7%, chiếm tỷ trọng 53% trên tổng danh mục cho vay mua nhà của ngân hàng. Đây được xem như trái ngọt của các điều chỉnh chính sách kinh doanh kịp thời của VPBank và các chuyển biến tích cực của thị trường bất động sản trong thời gian qua.

Huy động từ khách hàng và giấy tờ có giá trong quý 2 của ngân hàng liên tục được điều tiết phù hợp với hoạt động cho vay, với mức tăng trưởng 7.6%, giúp hài hòa bảng cân đối kế toán. Các tỷ lệ an toàn thanh khoản (LDR) và nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn lần lượt đứng ở mức 81.1% và 23.5%, tốt hơn so với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Đáng chú ý, chi phí vốn (COF) tại ngân hàng mẹ giảm từ 4.7% trong quý 1 xuống 4.1% trong quý 2, nhờ đa dạng hóa nguồn vốn quốc tế với chi phí ưu đãi và tận dụng môi trường lãi suất thấp trong nước, tạo điều kiện cho ngân hàng hỗ trợ khách hàng tiếp cận vốn với lãi suất hợp lý, góp phần cải thiện biên lãi thuần và củng cố lợi nhuận.

Kết thúc nửa đầu năm, lợi nhuận trước thuế (LNTT) hợp nhất của VPBank tăng gần 68% so với cùng kỳ, đạt hơn 8.6 nghìn tỷ đồng với đóng góp tới từ cả hệ sinh thái. Thu nhập hoạt động (TOI) hợp nhất đạt hơn 29 nghìn tỷ đồng, tăng 17.5% so với cùng kỳ, trong đó ngân hàng mẹ ghi nhận mức tăng hơn 23%, đạt 21.5 nghìn tỷ đồng.

Nắm bắt cơ hội, tăng tốc bứt phá

Với năng lực quản trị hiệu quả, nỗ lực không ngừng kiện toàn bộ máy hoạt động, và sự nhạy bén nắm bắt cơ hội kinh doanh kịp thời, VPBank kỳ vọng sẽ tăng tốc bứt phá, hoàn thành mục tiêu kinh doanh của năm trong những tháng tới đây.

Trong quý 2, VPBank giữ vững công tác kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng tài sản, bảo đảm an toàn hoạt động, trong khi tiếp tục đồng hành cùng khách hàng đi qua giai đoạn khó khăn, thách thức của thị trường. Thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất của ngân hàng đạt hơn 1.6 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 41% so với cùng kỳ. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) hợp nhất tiếp tục duy trì ở vị trí đầu ngành 15.6%.

Tại FE Credit, hoạt động tái cấu trúc toàn diện nhằm cải thiện chất lượng danh mục, tăng cường hiệu quả thu hồi nợ và tối ưu bộ máy vận hành đã từng bước đưa công ty tài chính tiêu dùng tìm lại chu kỳ tăng trưởng mới – hướng tới sự bền vững trong trung-dài hạn. Theo đà phục hồi của cầu tiêu dùng, tín dụng cốt lõi từ mảng tài chính tiêu dùng của FE Credit trong quý 2 tăng trưởng 3.5% so với quý 4, 2023. Doanh số giải ngân trong quý 2 tăng 9% so với quý 1 và 6 tháng đầu năm tăng 53% so với cùng kỳ 2023.

Trong khi đó, tệp khách hàng FDI của VPBank, tại cuối quý 2, đã chạm mốc gần 500 khách hàng với quy mô huy động đạt hơn 7 nghìn tỷ đồng. Tệp khách hàng này được dự báo sẽ gia tăng nhanh chóng nhờ khai thác mạng lưới rộng khắp của đối tác chiến lược SMBC trong thời gian tới, bổ trợ bởi các gói sản phẩm cho vay cạnh tranh VPBank thiết kế dành riêng cho nhóm khách hàng doanh nghiệp FDI.

Với dự báo kinh tế tăng trưởng quanh 6.5% cho cả năm 2024 và nền tảng tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng đầu năm đạt 6.42%, quý 2 tăng 6.93% so với cùng kỳ, khu vực dịch vụ tăng khá, cùng dòng vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng cao, VPBank xác đinh tập trung đẩy mạnh các phân khúc chiến lược KHCN, SME, tài chính tiêu dùng và phân khúc mới nổi FDI, nhằm tối ưu các cơ hội kinh doanh thị trường mang lại và tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận.

VPBank là 1 trong 2 ngân hàng tư nhân nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam, thể hiện trách nhiệm, đóng góp của 1 doanh nghiệp tư nhân với đất nước, theo bảng xếp hạng các doanh nghiệp nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam của CafeF (Private 100 – Top doanh nghiệp tư nhân nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam). Theo đó, số tiền nộp ngân sách năm 2023 của VPBank lên tới 5.977 nghìn tỷ đồng.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼50K 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼50K 11,290
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼800K 114.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼800K 114.390 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼800K 113.680 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼790K 113.460 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼600K 86.030 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼470K 67.130 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼340K 47.780 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼740K 104.980 ▼740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼480K 70.000 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼520K 74.580 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼540K 78.010 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼300K 43.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼260K 37.940 ▼260K
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 23/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16166 16433 17007
CAD 18237 18513 19132
CHF 30768 31145 31793
CNY 0 3546 3664
EUR 28756 29024 30055
GBP 34103 34493 35433
HKD 0 3186 3389
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15040 15629
SGD 19582 19863 20390
THB 706 770 824
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26153
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,434 34,527 35,451
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 30,908 31,005 31,872
JPY 176.91 177.23 185.15
THB 753.69 763 817.6
AUD 16,452 16,512 16,958
CAD 18,507 18,567 19,065
SGD 19,776 19,838 20,455
SEK - 2,653 2,746
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,869 4,002
NOK - 2,508 2,596
CNY - 3,567 3,664
RUB - - -
NZD 15,011 15,151 15,594
KRW 17.5 18.25 19.59
EUR 28,898 28,921 30,160
TWD 781.87 - 946.1
MYR 5,698.72 - 6,428.63
SAR - 6,806.75 7,168.59
KWD - 82,338 87,662
XAU - - -
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 28,762 28,878 29,985
GBP 34,266 34,404 35,380
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,802 30,926 31,837
JPY 176.18 176.89 184.25
AUD 16,349 16,415 16,945
SGD 19,762 19,841 20,384
THB 769 772 806
CAD 18,425 18,499 19,015
NZD 0 15,089 15,596
KRW 0 17.98 19.82
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26155
AUD 16310 16410 16973
CAD 18399 18499 19056
CHF 30963 30993 31882
CNY 0 3570.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28976 29076 29854
GBP 34369 34419 35540
HKD 0 3270 0
JPY 177.11 178.11 184.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19726 19856 20578
THB 0 734.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 23/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,150
USD20 25,790 25,840 26,150
USD1 25,790 25,840 26,150
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 29,032 29,182 30,357
CAD 18,352 18,452 19,768
SGD 19,798 19,948 20,424
JPY 177.48 178.98 183.63
GBP 34,472 34,622 35,402
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,453 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/05/2025 09:00