Kiểm soát CPI dưới 4%

10:44 | 04/06/2018

206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2018 được đánh giá là cao nhất trong những năm trở lại đây, gây áp lực đến việc kiểm soát cho cả năm 2018. Vì vậy, mục tiêu hàng đầu được các cơ quan chức năng đề ra là kiểm soát chặt chỉ số này ở mức dưới 4% (chỉ tiêu Quốc hội giao). 
kiem soat cpi duoi 4
Đảm bảo ổn định cung - cầu các mặt hàng trên thị trường

CPI cao nhất những năm trở lại đây

Thông tin tại cuộc họp thường kỳ tháng 5 của Tổ Điều hành thị trường trong nước cho thấy, CPI tháng 5 đã tăng tới 0,55% so với tháng 4, trong đó mức tăng chủ yếu thuộc về nhóm giao thông và thực phẩm. Tính chung 5 tháng, CPI bình quân tăng 3,01% so với cùng kỳ năm 2017 và đang có xu hướng tăng trong các tháng tiếp theo, gây áp lực lên công tác điều hành thị trường, giá cả của Chính phủ trong thời gian tới.

Bà Tạ Thu Việt - Tổng cục Thống kê - phân tích, mức tăng của chỉ số CPI trong tháng 5 được đánh giá là cao nhất từ năm 2012 trở lại đây. Trong 11 nhóm của rổ hàng hóa, đóng góp chính vào mức tăng vẫn là các nhóm thuốc và dịch vụ y tế, giáo dục, giao thông, lương thực, thực phẩm với mức tăng từ 4,22 - 20,87%.

Cụ thể, nguồn cung mặt hàng thịt lợn giảm khi quy mô chăn nuôi tại các hộ gia đình giảm mạnh (do giai đoạn vừa qua giá thấp, chăn nuôi nhỏ không có lãi) đã khiến giá thịt lợn tăng cao. Tháng 5 có số ngày nghỉ lễ kéo dài nên nhu cầu ăn uống ngoài gia đình tăng cao hơn. Giá xăng dầu liên tục tăng trong 2 lần điều chỉnh của tháng 5, là một yếu tố đóng góp lớn vào CPI.

Ổn định CPI

CPI trong tháng 6 được dự báo sẽ tăng nhẹ ở mức 0,4% - 0,6% do giá thịt lợn tăng. Những bất ổn trên thị trường thế giới như Hoa Kỳ công bố biện pháp trừng phạt mới trong các lĩnh vực dầu lửa và tài chính nhắm vào Venezuela sau cuộc bầu cử Tổng thống nước này đã và đang khiến giá xăng dầu tăng cao, ảnh hưởng đến giá trong nước. Tháng 6 lại là tháng nghỉ hè nên nhu cầu du lịch tăng cao, dịch vụ ăn uống tăng, nhu cầu sử dụng điện nước tăng.

Tuy nhiên, các đơn vị được giao nhiệm vụ điều hành giá quyết tâm nỗ lực để đảm bảo CPI không tăng cao hơn con số Quốc hội cho phép.

Ông Trần Duy Đông - Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước - (Bộ Công Thương), Tổ phó Tổ Điều hành thị trường trong nước - cho biết, Bộ Tài chính mới đây đã đề xuất tăng thuế môi trường với xăng dầu lên 4.000 đồng/lít và nếu được thông qua sẽ tác động mạnh đến giá xăng dầu. Liên bộ Tài chính - Công Thương sẽ nỗ lực điều hành linh hoạt, tăng sử dụng quỹ bình ổn giá hợp lý để tránh việc mặt hàng này tăng giá quá cao.

Giá thịt lợn đang ở mức cao cũng khiến nhiều người lo ngại tác động đến chỉ số CPI thời gian tới. Tuy nhiên, theo đánh giá của ông Lê Bá Lịch - Chủ tịch Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi - giá lợn tăng trở lại đang là động lực giúp các trang trại lợn gỡ vốn để tái đàn. Mức tăng hiện nay vẫn được người tiêu dùng chấp nhận. Thời gian tới, giá thịt lợn cũng sẽ không biến động quá bất thường bởi nguồn cung vẫn dồi dào. Chưa kể, khi cần, có thể tái đàn nhanh chóng nên sẽ không có chuyện thiếu thịt ảnh hưởng đến giá bán.

Tại cuộc họp Ban chỉ đạo Điều hành giá diễn ra vào ngày 29/5, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá của Chính phủ đã yêu cầu các bộ, ngành, địa phương bằng mọi biện pháp điều hành giá các mặt hàng thiết yếu linh hoạt, đảm bảo ổn định cung - cầu...

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00