Khủng hoảng năng lượng tại châu Âu: Doanh số bán ôtô hybrid vượt xa xe diesel

16:05 | 25/10/2021

348 lượt xem
|
(PetroTimes) - Doanh số bán xe ôtô chạy dầu diesel tiếp tục giảm mạnh do thị trường ôtô châu Âu chuyển hướng: trong quý thứ ba, số lượng xe hybrid bán ra nhiều hơn xe động cơ diesel, Hiệp hội các nhà sản xuất xe ôtô (ACEA) công bố hôm thứ Sáu.
Khủng hoảng năng lượng tại châu Âu: Doanh số bán ôtô hybrid vượt xa xe diesel

Xe hybrid không sạc đứng ở vị trí thứ hai với 20,7% thị phần, sau xe xăng (39,5%) nhưng trước xe diesel (17,6%), đã mất 10 điểm so với cùng kỳ năm ngoái.

Sự tăng trưởng này đặc biệt đến từ các quốc gia Trung Âu, nơi doanh số bán xe hybrid tăng 69,3% trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9/2021.

Bảy năm sau vụ bê bối "Dieselgate", doanh số bán động cơ diesel đã giảm một nửa, với 381.473 xe được bán ra trong quý III/2021.

Được trợ cấp rộng rãi, xe hybrid và xe điện đã tăng gần gấp đôi sự hiện diện của chúng, với 9,8% và 9,1% thị phần.

Doanh số bán xe điện nói riêng đã tăng gấp đôi trong vòng một năm tại Ý, Thụy Điển, Đan Mạch, Bồ Đào Nha và Áo, trong khi tăng 62,7% ở Đức và 34,6% ở Pháp, hai thị trường chính của châu Âu.

Thụy Điển là quốc gia sử dụng nhiều xe điện nhất trong Liên minh châu Âu với 25% trong tổng số ôtô mới, trước Hà Lan với 18,8%. Na Uy là quốc gia có nhiều điện nhất trên thế giới với gần 72% xe điện.

Kể từ năm 2020, các nhà sản xuất đã tăng cường cung cấp xe hybrid và xe điện. Thị trường xe ôtô vốn bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng y tế và tình trạng thiếu chất bán dẫn, nay đang khởi sắc.

Ví dụ với hãng Porsche, về doanh số bán hàng từ tháng 1 đến tháng 9, mẫu Taycan chạy điện 100% đã vượt qua mẫu xe thể thao 911, nhưng vẫn kém xa so với mẫu Cayenne và Macan.

Giá nhiên liệu tăng cao, Pháp lo sợ bạo động xã hộiGiá nhiên liệu tăng cao, Pháp lo sợ bạo động xã hội
Châu Âu bất đồng sâu sắc về cách giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượngChâu Âu bất đồng sâu sắc về cách giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng
Ấn Độ tìm cách tạo ra các nguồn dự trữ than và khí chiến lượcẤn Độ tìm cách tạo ra các nguồn dự trữ than và khí chiến lược

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Cập nhật: 23/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 16:00