Khơi thông thị trường năng lượng tái tạo

09:32 | 01/02/2023

|
Tăng cường phát triển năng lượng tái tạo là giải pháp quan trọng góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và đáp ứng mục tiêu giảm phát thải.

Đó là chia sẻ của ông Nguyễn Hoàng Hải – Chuyên gia Năng lượng và Tư vấn độc lập tài chính đầu tư tới Diễn đàn Doanh nghiệp.

Khơi thông thị trường năng lượng tái tạo

- Nhằm thực hiện mục tiêu net zero vào năm 2050 theo ông Việt Nam cần thực hiện những nhiệm vụ nào để đảm bảo an ninh năng lượng?

Trong tình trạnh bất ổn của thế giới hiện nay khi các cuộc xung đột đang diễn ra cũng như các nguy cơ tiềm ẩn, việc tự chủ được nguồn năng lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế là hết sức quan trọng. Bài học châu Âu cho thấy việc đa dạng hóa các nguồn năng lượng, hướng tới phát triển bền vững có vai trò then chốt đảm bảo an ninh lượng.

Do đó để xây dựng ngành năng lượng tái tạo là ngành kinh tế mũi nhọn, tiên tiến, đưa Việt Nam trở thành trung tâm R&D, tự chủ được sản xuất, vận hành, dịch vụ năng lượng tái tạo của khu vực, Việt Nam cần có chính sách ổn định, có cơ chế gối đầu kịp thời khi hết hạn cơ chế giá ưu đãi (giá FiT).

Các cơ chế thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo của Chính phủ không chỉ đơn giản là cơ chế mua bán điện, vấn đề truyền tải mà còn là các chính sách hỗ trợ và khuyến khích toàn diện về lãi suất vay, giải phóng mặt bằng, thuế, và các ngành công nghiệp phụ trợ khác như sản xuất, chế tạo và nguồn nhân lực.

- Các doanh nghiệp cho rằng để phát triển nguồn NLTT thì cần phát triển thị trường điện canh tranh bán lẻ một cách đồng bộ, vậy quan điểm của ông về vấn đề này như thế nào?

Bộ Công Thương đang khẩn trương xây dựng thị trường bán lẻ điện cạnh tranh. Trong đó, việc triển khai cơ chế mua bán điện trực tiếp (DPPA) giữa nhà máy điện và khách hàng sử dụng điện chính là bước đầu tiên trong thực hiện thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ở Việt Nam.

Việc triển khai này cũng đáp ứng nhu cầu của nhiều người mua là các tập đoàn toàn cầu khi họ đã cam kết sử dụng năng lượng tái tạo. Do đó, đây cũng là động lực để các nhà đầu tư năng lượng tái tạo chủ động đàm phán người mua là các nhà máy, thay vì đàm phán với EVN hoặc các công ty bán điện khác. Và khi đó vai trò của EVN vẫn còn ở việc cung cấp hệ thống truyền tải điện.

Về nguyên lý, thị trường cạnh tranh khi cung – cầu gặp nhau và ít có sự can thiệp hành chính hoặc độc quyền. Ở môi trường này sẽ phát triển đa dạng người bán và các đối tượng mua khác nhau. Chẳng hạn như thị trường hàng không, viễn thông đã làm được điều này và thị trường điện cũng cần được vận hành theo cơ chế cạnh tranh để minh bạch thị trường.

Khơi thông thị trường năng lượng tái tạo

- Thưa ông, để góp ý xây dựng chính sách cho thị trường năng lượng tái tạo, ông sẽ có những ý kiến nào đề xuất?

Tới thời điểm cuối năm 2022, trong khoảng hơn 8GW điện gió đã ký hợp đồng mua bán điện PPA với EVN, mới có khoảng 4 GW kịp ngày vận hành thương mại COD. Như vậy khoảng 4GW dự án điện gió đã lỡ hẹn giá FIT vẫn chưa có cơ chế mua điện mới. Trong khi đó 1GW điện tổng đầu tư đã 2-3 tỷ USD, như vậy có thể hiểu nhiều tỷ USD đầu tư đang bị lãng phí, dẫn đến việc nhà đầu tư bị đọng vốn, phải trả lãi vay ngân hàng, khiến nguồn lực xã hội bị lãng phí.

Hiện nay trong bối cảnh các nguồn năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt và giá cả biến động bất thường thì việc huy động năng lượng tái tạo vẫn là xu thế tất yếu. Do đó chính sách cho thị trường năng lượng tái tạo tiếp theo cần sớm được ban hành, các chính sách từ quy hoạch điện, quy hoạch năng lượng cho tới thực tế cần rõ ràng để gia tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo, tiến tới đáp ứng lộ trình cam kết phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Trong trường hợp không có giá FIT, nhà đầu tư cũng cần sớm được biết được khoảng giá mua điện kỳ vọng của EVN để quyết định có tiếp tục đầu tư vào năng lượng tái tạo trong thời gian tới hay tạm dừng.

- Xin cảm ơn ông!

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Châu Âu đang vượt qua cuộc khủng hoảng năng lượngChâu Âu đang vượt qua cuộc khủng hoảng năng lượng
Bản tin Năng lượng Quốc tế 1/2: Các công ty Nga được yêu cầu tuân thủ lệnh cấm xuất khẩu dầuBản tin Năng lượng Quốc tế 1/2: Các công ty Nga được yêu cầu tuân thủ lệnh cấm xuất khẩu dầu
Nga - Trung Quốc tăng cường hợp tác năng lượng hạt nhânNga - Trung Quốc tăng cường hợp tác năng lượng hạt nhân

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 ▲100K 67,050 ▲100K
AVPL/SJC HCM 66,450 ▲100K 67,050 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,900 ▲150K 55,100 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 54,850 ▲150K 55,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 ▲100K 67,050 ▲100K
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 ▲150K 56.200 ▲250K
TPHCM - SJC 66.450 ▲100K 67.050 ▲100K
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000 ▲150K
Hà Nội - 66.450 67.050 ▲100K 31/03/2023 08:43:29 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000 ▲150K
Đà Nẵng - 66.450 67.050 ▲100K 31/03/2023 08:43:29 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000 ▲150K
Cần Thơ - 66.550 67.050 ▲150K 31/03/2023 08:46:14 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000 ▲150K
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 ▲100K 31/03/2023 08:43:29 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 ▲70K 41.850 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 ▲60K 32.680 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 ▲40K 23.280 ▲40K
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,500 ▲15K 5,595 ▲15K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,500 ▲20K 5,600 ▲20K
Vàng trang sức 99.99 5,435 ▲15K 5,555 ▲15K
Vàng trang sức 99.9 5,425 ▲15K 5,545 ▲15K
Vàng NL 99.99 5,440 ▲15K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 ▲10K 6,710 ▲10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,635 ▲15K 6,715 ▲15K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,643 ▲13K 6,705 ▲10K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,500 ▲15K 5,595 ▲15K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,500 ▲30K 5,590 ▲20K
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,450 ▲150K 67,050 ▲150K
SJC 5c 66,450 ▲150K 67,070 ▲150K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,450 ▲150K 67,080 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,100 ▲150K 56,100 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,100 ▲150K 56,200 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 55,000 ▲150K 55,700 ▲150K
Nữ Trang 99% 53,849 ▲149K 55,149 ▲149K
Nữ Trang 68% 36,030 ▲102K 38,030 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 21,379 ▲62K 23,379 ▲62K
Cập nhật: 31/03/2023 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,353.08 15,508.17 16,007.75
CAD 16,917.47 17,088.35 17,638.84
CHF 25,030.00 25,282.83 26,097.30
CNY 3,345.31 3,379.10 3,488.49
DKK - 3,373.71 3,503.36
EUR 24,941.33 25,193.26 26,337.92
GBP 28,339.40 28,625.66 29,547.82
HKD 2,913.79 2,943.23 3,038.04
INR - 285.13 296.56
JPY 171.09 172.82 181.13
KRW 15.65 17.39 19.06
KWD - 76,306.47 79,367.36
MYR - 5,262.43 5,377.89
NOK - 2,213.55 2,307.83
RUB - 289.03 320.00
SAR - 6,234.87 6,484.97
SEK - 2,220.14 2,314.70
SGD 17,228.39 17,402.42 17,963.03
THB 607.62 675.13 701.07
USD 23,270.00 23,300.00 23,640.00
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,517 15,617 16,167
CAD 17,103 17,203 17,753
CHF 25,224 25,329 26,129
CNY - 3,381 3,491
DKK - 3,386 3,516
EUR #25,185 25,210 26,320
GBP 28,709 28,759 29,719
HKD 2,914 2,929 3,064
JPY 173.34 173.34 181.29
KRW 16.33 17.13 19.93
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,219 2,299
NZD 14,504 14,554 15,071
SEK - 2,215 2,325
SGD 17,231 17,331 17,931
THB 635.79 680.13 703.79
USD #23,270 23,290 23,630
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,325 23,325 23,625
USD(1-2-5) 23,106 - -
USD(10-20) 23,278 - -
GBP 28,493 28,665 29,748
HKD 2,927 2,948 3,034
CHF 25,149 25,301 26,108
JPY 172.25 173.29 181.44
THB 651.32 657.9 718.58
AUD 15,458 15,551 16,034
CAD 17,010 17,113 17,649
SGD 17,337 17,441 17,948
SEK - 2,229 2,305
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,383 3,496
NOK - 2,224 2,300
CNY - 3,371 3,483
RUB - 274 352
NZD 14,505 14,593 14,947
KRW 16.29 18 19.09
EUR 25,133 25,201 26,344
TWD 697.25 - 792.89
MYR 4,980.14 - 5,471.44
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
EUR 25.430 25.845
GBP 28.939 29.297
JPY 174,93 179,48
USD 23.315 23.610
AUD 15.612 15.979
CAD 17.202 17.557
CHF 25.506 25.873
Cập nhật: 31/03/2023 12:00