Khí đốt là vấn đề quan trọng trong xung đột Nga-Ukraine, nguồn cung có thể bị gián đoạn trên thế giới

16:51 | 26/02/2022

3,121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 24/2/2022 đưa ý kiến của nhiều chuyên gia năng lượng Mỹ cho rằng cuộc xung đột Nga-Ukraine đang gây ra làn sóng chấn động trên các thị trường tài chính và dấy lên lo ngại về các tác động tới nguồn cung khí đốt trên toàn thế giới. Theo các chuyên gia, các biện pháp trừng phạt đối với dầu và khí đốt của Nga sẽ đồng nghĩa với việc giá năng lượng trên thế giới sẽ tăng cao hơn nữa, đặc biệt là khi Nga đóng vai trò là nhà sản xuất khí đốt tự nhiên lớn thứ hai thế giới, là một trong những quốc gia sản xuất dầu lớn nhất thế giới. Giá khí đốt châu Âu đã tăng vọt, trong khi giá dầu thô Brent giao sau chuẩn quốc tế lần đầu tiên vượt ngưỡng 100 USD/thùng kể từ năm 2014.
Khí đốt là vấn đề quan trọng trong xung đột Nga-Ukraine, nguồn cung có thể bị gián đoạn trên thế giới

Đường ống dẫn khí đốt của Gazprom PJSC Power of Siberia nối hai mỏ khí đốt Kovyktinskoye và Chayandinskoye, gần Irkutsk, Nga. Ảnh: Andrey Rudakov/Bloomberg via Getty Images.

Các nhà phân tích tại công ty tư vấn rủi ro chính trị Eurasia Group cho biết mặc dù các Chính phủ phương Tây có thể sẽ miễn trừ các giao dịch năng lượng ra khỏi các biện pháp trừng phạt, nhưng cơn bão các biện pháp trừng phạt mới sẽ buộc nhiều nhà đầu tư phải hết sức thận trọng trong việc xử lý các thùng dầu của Nga. Bên cạnh đó, quá trình vận chuyển khí đốt của Ukraine có thể sẽ bị gián đoạn, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp khí đốt cho một số quốc gia Trung và Đông Âu, đồng thời làm tăng giá khí đốt ở châu Âu.

Mỹ, Canada, Anh, Liên minh châu Âu, Úc và Nhật Bản là một trong những quốc gia công bố làn sóng trừng phạt đầu tiên chống Nga vào đầu tuần này, nhằm vào các ngân hàng và cá nhân giàu có. Một loạt các biện pháp trừng phạt thứ hai đang dự kiến được đưa ra trong thời gian ngắn nữa. Đức đã tạm dừng đường ống dẫn khí Dòng chảy Phương Bắc 2 Nord Stream 2. Trong nhiều tháng qua, Nga đã bị cáo buộc là cố ý làm gián đoạn nguồn cung cấp khí đốt để tận dụng vai trò là nhà cung cấp năng lượng lớn cho châu Âu trong bối cảnh tranh chấp với Ukraine leo thang. Điện Kremlin đã nhiều lần bác bỏ các cáo buộc rằng Nga đang sử dụng khí đốt làm vũ khí địa chính trị, trong đó Gazprom cho biết họ đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng với khách hàng.

Khí đốt là vấn đề quan trọng trong xung đột Nga-Ukraine, nguồn cung có thể bị gián đoạn trên thế giới
Đường ống dẫn khí đốt gần thị trấn nhỏ Boyarka, khu vực Kyiv, Ukraine. Ảnh: AFP.

Hiện nay, các nhà phân tích năng lượng đang lo ngại sâu sắc về nguy cơ gián đoạn nguồn cung toàn bộ cho EU, nơi nhận khoảng 40% khí đốt thông qua các đường ống dẫn khí đốt của Nga, một số trong số đó chạy qua Ukraine. Nếu nguồn cung cấp khí đốt của Nga bị gián đoạn, rất có thể sẽ gây ra những hậu quả kinh tế và sức khỏe cộng đồng sâu sắc, đặc biệt là nếu kịch bản như vậy xảy ra vào mùa đông và trong bối cảnh đại dịch Covid.

Tác động của việc cắt nguồn cung cấp khí đốt của Nga với châu Âu?

Các nhà phân tích tại Wood Mackenzie cho biết châu Âu có thể đáp ứng nhu cầu khí đốt ngay từ bây giờ và hiện đang ở vị thế tốt hơn so với thời điểm bắt đầu mùa đông. Tuy nhiên, triển vọng dài hạn sẽ không chắc chắn như vậy.

Kateryna Filippenko, nhà phân tích chính nghiên cứu khí đốt châu Âu tại Wood Mackenzie, cho biết “mọi thứ có thể trở nên tồi tệ hơn rất nhiều” nếu xuất khẩu khí đốt của Nga sang châu Âu bị gián đoạn. Châu Âu sẽ phải sử dụng mọi đòn bẩy trong hệ thống năng lượng để cung cấp đủ cho phát điện, như giảm sử dụng khí đốt, tái khởi động lại các nhà máy than và nhà máy điện hạt nhân đang để không, tối đa hóa sản xuất khí đốt bản địa và nhập khẩu qua đường ống, tăng cường nhập khẩu LNG.

Tuy nhiên, nếu tất cả nguồn khí đốt của Nga bị cắt, châu Âu sẽ không có cơ hội đối phó. Kateryna Filippenko cho rằng nếu tất cả các dòng khí ngừng hoạt động vào ngày hôm nay, thì châu Âu có thể ổn định trong ngắn hạn, do tồn kho dự trữ cao hơn và nhu cầu mùa hè thấp. Nhưng nếu nguồn cung gián đoạn kéo dài, lượng khí tồn kho sẽ không thể được bù đắp trong suốt mùa hè, khi đó, “chúng ta sẽ phải đối mặt với một tình huống thảm khốc khi lượng khí đốt gần bằng không cho mùa đông tới. Giá sẽ cao ngất trời. Các ngành công nghiệp sẽ phải đóng cửa. Lạm phát sẽ gia tăng theo chiều xoắn ốc. Cuộc khủng hoảng năng lượng châu Âu rất có thể kích hoạt một cuộc suy thoái toàn cầu.”

Khí đốt là vấn đề quan trọng trong xung đột Nga-Ukraine, nguồn cung có thể bị gián đoạn trên thế giới
Tàu chở LNG của Mỹ. Ảnh: Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA)/Tư liệu.

Phát biểu với CNBC, chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại DTN Markets Troy Vincent cho rằng “đơn giản là không có lựa chọn thay thế” cho khối lượng dầu và khí đốt của Nga mà không dẫn đến giá tăng cao hơn nhiều và có khả năng gây ra tình trạng thiếu hụt trầm trọng. “Với suy nghĩ này, việc trừng phạt xuất khẩu năng lượng của Nga sang châu Âu và phần còn lại của thế giới sẽ đồng nghĩa với việc cùng nhau phá hủy tăng trưởng kinh tế và ngân sách của chính phủ.” Vincent cho rằng chỉ có Trung Quốc có khả năng là quốc gia lớn duy nhất trên toàn cầu có thể hưởng lợi từ các lệnh trừng phạt như vậy, vì Trung Quốc có thể sẽ ngày càng thu hút nhiều hơn các sản lượng dầu khí giảm giá của Nga.

Hôm thứ Tư, chuyên gia phân tích công bằng năng lượng tại CFRA Stewart Glickman cũng dự kiến rằng ​​các lệnh trừng phạt Nga sẽ gây ra "những hậu quả tương đối đáng kể" đối với thị trường năng lượng. Nga là một nhà cung cấp khí đốt tự nhiên khổng lồ cho châu Âu, đồng thời Nga cũng là nhà sản xuất lớn về nhiên liệu hóa thạch, nằm trong số ba nước đứng đầu thế giới về sản lượng dầu thô./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 08:00