Khí đốt đường ống và LNG của Nga cạnh tranh nhau thị phần châu Á ( Kỳ I)

15:00 | 19/04/2021

567 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trang tin Oilcapital mới đây đã có bài viết phân tích về khả năng chiếm lĩnh thị phần của khí đốt đường ống và LNG của Nga tại thị trường khí đốt sôi động và nhu cầu năng lượng gia tăng - châu Á.
Khí đốt đường ống và LNG của Nga cạnh tranh nhau thị phần châu Á ( Kỳ I)
Khí đốt đường ống và LNG của Nga cạnh tranh nhau thị phần châu Á ( Kỳ I)

Có thể thấy rằng, nhiên liệu LNG và khí đốt đường ống của Nga đang phát triển ở các nước Đông Á. Năm 2020, Trung Quốc ghi nhận khối lượng nhập khẩu LNG lớn nhất châu Á với 67,4 triệu tấn, tăng hơn 11,1% so với năm 2019. Đồng thời, quốc gia này giảm nhập khẩu khí đường ống xuống còn 34,5 triệu tấn (năm 2019 là 36,3 triệu tấn). Ví dụ của Trung quốc cho thấy rõ mức độ phổ biến của nhiên liệu LNG ở châu Á. Vậy các nước Đông Á bày tỏ sự quan tâm như thế nào đến nguồn cung khí đốt đường ống và LNG của Nga?

Khí đốt đường ống

Trong năm 2020, Gazprom đã cung cấp 3,5 tỷ m3 khí đốt cho Trung Quốc qua đường ống Power of Siberia. Khối lượng này không chỉ ít hơn so với khối lượng hợp đồng (5 tỷ m3), mà còn thấp hơn mức quy định của điều khoản take-or-pay (4,25 tỷ m3). Để so sánh, trong năm 2020, hơn 39 tỷ m3 khí đốt từ Turkmenistan, Kazakhstan, Uzbekistan đã được vận chuyển qua đường ống “Trung Á - Trung Quốc”. Hầu hết nguồn cung khí đốt này xuất phát từ Turkmenistan. Trước đó, vào năm 2019, quốc gia này đã xuất khẩu 33,2 tỷ m3 khí đốt sang Trung Quốc (Uzbekistan là 10 tỷ m3 và Kazakhstan là 7,1 tỷ m3).

Tuy nhiên, tình hình có thể sớm thay đổi đáng kể khi Gazprom dự kiến sẽ tăng gấp đôi nguồn cung khí đốt qua đường ống Power of Siberia vào năm 2021. Thông tin này trùng với thông báo của công ty đường ống PipeChina khi đại diện của hãng (01/2021) cho biết, lượng khí đốt qua Power of Siberia trong năm nay sẽ đạt 10 tỷ m3, đến năm 2022 là 15 tỷ m3 và cuối cùng, đường ống sẽ đạt công suất vận chuyển khí tốt đa là 38 tỷ m3/năm.

Các nhà cung cấp khí đường ống khác cho Trung Quốc đều cho thấy sự sụt giảm sản lượng xuất khẩu nhất định từ quý II/2020. Nguồn cung từ Uzbekistan sang Trung Quốc giảm 36%, từ Kazakhstan giảm 21%, từ Turkmenistan giảm 18%. Ngay cả Myanmar cũng đã cắt giảm 14% sản lượng khí đốt xuất khẩu sang Trung Quốc. Thậm chí một số nhà cung cấp dự kiến sẽ cắt giảm hơn nữa. Ví dụ, giới lãnh đạo Uzbekistan đã nhiều lần tuyên bố rằng, nước này sẽ giảm xuất khẩu khí đốt xuống mức 0 trong thập kỷ này để đáp ứng toàn bộ nhu cầu của thị trường nội địa. Trong khuôn khổ mục tiêu này, công ty Uzbekneftegaz đang đầu tư vào hai dự án chế biến khí đốt lớn là dự án Oltin Yol GTL và mở rộng tổ hợp hóa khí Shurtan.

Tại Kazakhstan, tình hình cũng có phần tương tự. Công ty TengizChevroil International Partnership sẽ hoàn thành dự án mở rộng phát triển mỏ dầu Tengiz vào năm 2023. Để tăng khả năng thu hồi dầu, một lượng lớn khí đốt xuất khẩu sẽ được chuyển sang phục vụ khai thác dầu. Hơn nữa, nguồn khí từ mỏ Tengiz sẽ sớm được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho tổ hợp hóa khí Atyrau. Ngoài ra, giới lãnh đạo Kazakhstan có kế hoạch khí hóa các vùng lãnh thổ miền trung và miền bắc nước này. Những điều này có thể làm giảm nghiêm trọng nguồn cung khí đốt cho Trung Quốc.

Trong trường hợp của Myanmar - quốc gia có đường ống dẫn khí sang Trung Quốc đốt với công suất tối đa 12 tỷ m3/năm, sản lượng khí xuất khẩu sang Trung Quốc được dự báo sẽ không tăng. Hơn nữa, với sự kiện đảo chính quân sự diễn ra thời gian gần đây tại Myanmar, Chính phủ Trung Quốc đang quan tâm nhiều hơn đến bảo vệ đường ống hơn là gia tăng tiềm năng nhập khẩu khí đốt từ quốc gia này.

Do đó, đối thủ lớn nhất của Nga tại thị trường khí đốt Trung Quốc là Turkmenistan khi quốc gia này không có ý định giảm xuất khẩu sang Trung Quốc. Vào tháng 01/2021, Tổng thống Turkmenistan Gurbanguly Berdimuhamedov cho biết, việc hoàn thành trạm nén khí mới trị giá 192 triệu USD và mỏ khí Galkynysh được đưa vào vận hành giúp nước này có thể tăng gấp đôi sản lượng xuất khẩu khí đốt sang Trung Quốc trong tương lai.

Tuy nhiên, phía Nga có lợi thế lớn trong cuộc cạnh tranh với nhà cung cấp Trung Á. Đó là lợi thế về giá. Trong quý II/2020, chi phí khí đốt từ đường ống Power of Siberia cho Trung Quốc là 183 USD/1000 m3. Con số này thấp hơn đáng kể so với giá khí đốt của Uzbekistan là 227 USD/1000 m3 và thấp hơn nhiều so với giá khí đốt của Myanmar là 365 USD/1000 m3. Ngay cả Uzbekistan (giá 212 USD/1000m3) và Kazakhstan (194 USD/1000m3) cũng không thể đưa ra được các điều khoản tốt hơn. Trong quý III/2020, giá khí đốt của Nga đã giảm xuống 144 USD/1000m3 và trong quý IV/2020 giảm còn 126 USD/1000m3. Đặc biệt trong những tháng đầu năm 2021, khí đốt đường ống của Nga cung cấp cho Trung Quốc có giá 118,5 USD/1000m3.

Tuy nhiên, giá khí có thể thay đổi phần nào trong tương lai vì chi phí khí đốt từ Power of Siberia theo hợp đồng giữa Gazprom và CNPC gắn với giá dầu nhiên liệu và giá dầu thô với độ trễ 9 tháng. Tuy nhiên, việc giá khí neo theo giá dầu không phải là yếu tố duy nhất khiến giá khí đốt của Nga trở nên hấp dẫn. Đòn bẩy hậu cần cũng đóng vai trò quan trọng. Chi phí vận chuyển khí đốt của các nhà cung cấp Trung Á từ Khu tự trị Tân Cương đến các tỉnh duyên hải miền đông của Trung Quốc là khoảng 3 USD/1 MMBTU. Trong khi đó, chi phí xuất khẩu khí đốt của Nga sang Trung Quốc thấp hơn. Do đó, ngay cả khi giá khí đốt của Turkmenistan xuất sang Trung Quốc bằng với giá khí của Nga hoặc thậm chí rẻ hơn một chút thì các cơ sở tài nguyên khí đốt từ Nga vẫn có lãi khi cung cấp cho các thành phố lớn của nước này. Bên cạnh đó, việc giao hàng từ Nga đến Trung Quốc cũng đáng tin cậy hơn vì đường ống Power of Siberia vận chuyển khí đốt trực tiếp cho Trung Quốc, không phải trung chuyển qua quốc gia nào, và quan trọng hơn là đường ống không đi qua khu vực “nóng” Tân Cương. Có thể cho rằng, nguồn cung khí đốt từ Nga cho Trung Quốc là một “hậu phương hydrocarbon an toàn”, tương tự như nguồn cung hydrocarbon từ Canada đến thị trường Mỹ và từ Na Uy đến Liên minh châu u (EU).

Giới chuyên gia Nga cũng cho rằng, ngoài thị trường Trung Quốc thì nguồn cung khí đốt đường ống của Nga chưa có khả năng vươn tới các thị trường khác trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Đã có những đề xuất từ các chính trị gia và doanh nghiệp về việc xây dựng đường ống dẫn khí từ Nga đến Hàn Quốc. Tuy nhiên, vì lý do kỹ thuật và chính trị (phải đi qua Triều Tiên) nên đề xuất này không được thông qua. Cũng có đề xuất về việc xây dựng đường ống dẫn khí từ Nga đến Nhật Bản song không khả thi vì Chính phủ Nhật Bản tập trung vào nhập khẩu LNG. Nhìn chung, các quốc gia ở Đông Á và cả Đông Nam Á đang có xu hướng tăng nhập khẩu nhiên liệu LNG. Ngay cả ở Trung Quốc, khí đốt đường ống của Nga có thể sẽ cạnh tranh khách quan với nguồn cung LNG của chính mình.

Viễn Đông

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 21:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 21:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 21:01