Khí đốt đường ống và LNG của Nga cạnh tranh nhau thị phần châu Á ( Kỳ I)

15:00 | 19/04/2021

564 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trang tin Oilcapital mới đây đã có bài viết phân tích về khả năng chiếm lĩnh thị phần của khí đốt đường ống và LNG của Nga tại thị trường khí đốt sôi động và nhu cầu năng lượng gia tăng - châu Á.
Khí đốt đường ống và LNG của Nga cạnh tranh nhau thị phần châu Á ( Kỳ I)
Khí đốt đường ống và LNG của Nga cạnh tranh nhau thị phần châu Á ( Kỳ I)

Có thể thấy rằng, nhiên liệu LNG và khí đốt đường ống của Nga đang phát triển ở các nước Đông Á. Năm 2020, Trung Quốc ghi nhận khối lượng nhập khẩu LNG lớn nhất châu Á với 67,4 triệu tấn, tăng hơn 11,1% so với năm 2019. Đồng thời, quốc gia này giảm nhập khẩu khí đường ống xuống còn 34,5 triệu tấn (năm 2019 là 36,3 triệu tấn). Ví dụ của Trung quốc cho thấy rõ mức độ phổ biến của nhiên liệu LNG ở châu Á. Vậy các nước Đông Á bày tỏ sự quan tâm như thế nào đến nguồn cung khí đốt đường ống và LNG của Nga?

Khí đốt đường ống

Trong năm 2020, Gazprom đã cung cấp 3,5 tỷ m3 khí đốt cho Trung Quốc qua đường ống Power of Siberia. Khối lượng này không chỉ ít hơn so với khối lượng hợp đồng (5 tỷ m3), mà còn thấp hơn mức quy định của điều khoản take-or-pay (4,25 tỷ m3). Để so sánh, trong năm 2020, hơn 39 tỷ m3 khí đốt từ Turkmenistan, Kazakhstan, Uzbekistan đã được vận chuyển qua đường ống “Trung Á - Trung Quốc”. Hầu hết nguồn cung khí đốt này xuất phát từ Turkmenistan. Trước đó, vào năm 2019, quốc gia này đã xuất khẩu 33,2 tỷ m3 khí đốt sang Trung Quốc (Uzbekistan là 10 tỷ m3 và Kazakhstan là 7,1 tỷ m3).

Tuy nhiên, tình hình có thể sớm thay đổi đáng kể khi Gazprom dự kiến sẽ tăng gấp đôi nguồn cung khí đốt qua đường ống Power of Siberia vào năm 2021. Thông tin này trùng với thông báo của công ty đường ống PipeChina khi đại diện của hãng (01/2021) cho biết, lượng khí đốt qua Power of Siberia trong năm nay sẽ đạt 10 tỷ m3, đến năm 2022 là 15 tỷ m3 và cuối cùng, đường ống sẽ đạt công suất vận chuyển khí tốt đa là 38 tỷ m3/năm.

Các nhà cung cấp khí đường ống khác cho Trung Quốc đều cho thấy sự sụt giảm sản lượng xuất khẩu nhất định từ quý II/2020. Nguồn cung từ Uzbekistan sang Trung Quốc giảm 36%, từ Kazakhstan giảm 21%, từ Turkmenistan giảm 18%. Ngay cả Myanmar cũng đã cắt giảm 14% sản lượng khí đốt xuất khẩu sang Trung Quốc. Thậm chí một số nhà cung cấp dự kiến sẽ cắt giảm hơn nữa. Ví dụ, giới lãnh đạo Uzbekistan đã nhiều lần tuyên bố rằng, nước này sẽ giảm xuất khẩu khí đốt xuống mức 0 trong thập kỷ này để đáp ứng toàn bộ nhu cầu của thị trường nội địa. Trong khuôn khổ mục tiêu này, công ty Uzbekneftegaz đang đầu tư vào hai dự án chế biến khí đốt lớn là dự án Oltin Yol GTL và mở rộng tổ hợp hóa khí Shurtan.

Tại Kazakhstan, tình hình cũng có phần tương tự. Công ty TengizChevroil International Partnership sẽ hoàn thành dự án mở rộng phát triển mỏ dầu Tengiz vào năm 2023. Để tăng khả năng thu hồi dầu, một lượng lớn khí đốt xuất khẩu sẽ được chuyển sang phục vụ khai thác dầu. Hơn nữa, nguồn khí từ mỏ Tengiz sẽ sớm được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho tổ hợp hóa khí Atyrau. Ngoài ra, giới lãnh đạo Kazakhstan có kế hoạch khí hóa các vùng lãnh thổ miền trung và miền bắc nước này. Những điều này có thể làm giảm nghiêm trọng nguồn cung khí đốt cho Trung Quốc.

Trong trường hợp của Myanmar - quốc gia có đường ống dẫn khí sang Trung Quốc đốt với công suất tối đa 12 tỷ m3/năm, sản lượng khí xuất khẩu sang Trung Quốc được dự báo sẽ không tăng. Hơn nữa, với sự kiện đảo chính quân sự diễn ra thời gian gần đây tại Myanmar, Chính phủ Trung Quốc đang quan tâm nhiều hơn đến bảo vệ đường ống hơn là gia tăng tiềm năng nhập khẩu khí đốt từ quốc gia này.

Do đó, đối thủ lớn nhất của Nga tại thị trường khí đốt Trung Quốc là Turkmenistan khi quốc gia này không có ý định giảm xuất khẩu sang Trung Quốc. Vào tháng 01/2021, Tổng thống Turkmenistan Gurbanguly Berdimuhamedov cho biết, việc hoàn thành trạm nén khí mới trị giá 192 triệu USD và mỏ khí Galkynysh được đưa vào vận hành giúp nước này có thể tăng gấp đôi sản lượng xuất khẩu khí đốt sang Trung Quốc trong tương lai.

Tuy nhiên, phía Nga có lợi thế lớn trong cuộc cạnh tranh với nhà cung cấp Trung Á. Đó là lợi thế về giá. Trong quý II/2020, chi phí khí đốt từ đường ống Power of Siberia cho Trung Quốc là 183 USD/1000 m3. Con số này thấp hơn đáng kể so với giá khí đốt của Uzbekistan là 227 USD/1000 m3 và thấp hơn nhiều so với giá khí đốt của Myanmar là 365 USD/1000 m3. Ngay cả Uzbekistan (giá 212 USD/1000m3) và Kazakhstan (194 USD/1000m3) cũng không thể đưa ra được các điều khoản tốt hơn. Trong quý III/2020, giá khí đốt của Nga đã giảm xuống 144 USD/1000m3 và trong quý IV/2020 giảm còn 126 USD/1000m3. Đặc biệt trong những tháng đầu năm 2021, khí đốt đường ống của Nga cung cấp cho Trung Quốc có giá 118,5 USD/1000m3.

Tuy nhiên, giá khí có thể thay đổi phần nào trong tương lai vì chi phí khí đốt từ Power of Siberia theo hợp đồng giữa Gazprom và CNPC gắn với giá dầu nhiên liệu và giá dầu thô với độ trễ 9 tháng. Tuy nhiên, việc giá khí neo theo giá dầu không phải là yếu tố duy nhất khiến giá khí đốt của Nga trở nên hấp dẫn. Đòn bẩy hậu cần cũng đóng vai trò quan trọng. Chi phí vận chuyển khí đốt của các nhà cung cấp Trung Á từ Khu tự trị Tân Cương đến các tỉnh duyên hải miền đông của Trung Quốc là khoảng 3 USD/1 MMBTU. Trong khi đó, chi phí xuất khẩu khí đốt của Nga sang Trung Quốc thấp hơn. Do đó, ngay cả khi giá khí đốt của Turkmenistan xuất sang Trung Quốc bằng với giá khí của Nga hoặc thậm chí rẻ hơn một chút thì các cơ sở tài nguyên khí đốt từ Nga vẫn có lãi khi cung cấp cho các thành phố lớn của nước này. Bên cạnh đó, việc giao hàng từ Nga đến Trung Quốc cũng đáng tin cậy hơn vì đường ống Power of Siberia vận chuyển khí đốt trực tiếp cho Trung Quốc, không phải trung chuyển qua quốc gia nào, và quan trọng hơn là đường ống không đi qua khu vực “nóng” Tân Cương. Có thể cho rằng, nguồn cung khí đốt từ Nga cho Trung Quốc là một “hậu phương hydrocarbon an toàn”, tương tự như nguồn cung hydrocarbon từ Canada đến thị trường Mỹ và từ Na Uy đến Liên minh châu u (EU).

Giới chuyên gia Nga cũng cho rằng, ngoài thị trường Trung Quốc thì nguồn cung khí đốt đường ống của Nga chưa có khả năng vươn tới các thị trường khác trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Đã có những đề xuất từ các chính trị gia và doanh nghiệp về việc xây dựng đường ống dẫn khí từ Nga đến Hàn Quốc. Tuy nhiên, vì lý do kỹ thuật và chính trị (phải đi qua Triều Tiên) nên đề xuất này không được thông qua. Cũng có đề xuất về việc xây dựng đường ống dẫn khí từ Nga đến Nhật Bản song không khả thi vì Chính phủ Nhật Bản tập trung vào nhập khẩu LNG. Nhìn chung, các quốc gia ở Đông Á và cả Đông Nam Á đang có xu hướng tăng nhập khẩu nhiên liệu LNG. Ngay cả ở Trung Quốc, khí đốt đường ống của Nga có thể sẽ cạnh tranh khách quan với nguồn cung LNG của chính mình.

Viễn Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 03:00