Khách hàng vẫn có lợi ích từ biểu giá điện mới

09:45 | 05/06/2014

642 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ ngày 1/6/2014, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện mới được áp dụng. Biểu giá điện mới có tác động như thế nào đến khách hàng sử dụng điện? Sau đây là trao đổi của phóng viên với ông Hồ Mạnh Tuấn - Trưởng ban Kinh doanh Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

PV: Ông cho biết vì sao phải thay đổi biểu giá điện?

Ông Hồ Mạnh Tuấn: Nhằm tiếp tục từng bước hoàn thiện cơ cấu biểu giá bán điện, thực hiện lộ trình chuyển đổi giá điện theo cơ chế thị trường, đồng thời đáp ứng phù hợp với tình hình thực tiễn sử dụng điện và thực hiện chính sách an sinh xã hội, ngày 7/4/2014 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và có hiệu lực từ ngày 1/6/2014.

Thực hiện Quyết định trên, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29/5/2014 quy định về thực hiện giá điện và Quyết định số 4887/QĐ-BCT ngày 30/5/2014 quy định về giá bán điện, để thay thế cho Thông tư số 19/2013/TT-BCT ngày 31/7/2013 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.

PV: Biểu giá điện mới có làm tăng giá điện hay không thưa ông?

Ông Hồ Mạnh Tuấn: Đây không phải là lần điều chỉnh tăng giá điện, do mức giá bán lẻ điện bình quân vẫn được giữ nguyên ở mức 1508,85đ/kWh như quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-BCT ngày 31/7/2013 của Bộ Công Thương.

PV: Những thay đổi của biểu giá điện mới lần này là gì, đem lại lợi ích gì cho khách hàng sử dụng điện?

Ông Hồ Mạnh Tuấn: Biểu giá bán lẻ điện áp dụng từ 1/6/2014 được cấu trúc theo cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 7/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở điều chỉnh một số nhóm đối tượng khách hàng và mức giá của biểu giá điện hiện hành. Để tăng cường thực hiện chính sách an sinh xã hội, các khách hàng khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo chưa nối lưới điện quốc gia sẽ được áp dụng biểu giá điện như khách hàng sử dụng điện ở khu vực nối lưới điện quốc gia, theo đó họ sẽ được hưởng giá điện của Chính phủ như khách hàng trên đất liền, không còn phải trả giá cao như trước đây.

Cũng theo Quyết định này, các hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50kWh được hưởng chính sách hỗ trợ tiền điện. Hộ nghèo theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành. Kinh phí hỗ trợ này được trích từ nguồn ngân sách Nhà nước.

PV: Việc áp dụng mức giá điện bình quân thống nhất toàn quốc kể cả khu vực hải đảo (hiện sử dụng nguồn điện chạy dầu) sẽ tác động như thế nào đến chi phí sản xuất điện của EVN? Nguồn chi phí bù lỗ này sẽ được EVN giải quyết như thế nào, thưa ông?

Ông Hồ Mạnh Tuấn: Đương nhiên sẽ làm tăng chi phí sản xuất điện của EVN do ở một số đảo như Phú Quý, Côn Đảo... hiện vẫn còn phải sử dụng điện từ nguồn phát điện tại chỗ (chủ yếu là diesel) với giá thành cao. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 9 điều 3 Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg, chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện.

PV: Xin cảm ơn ông!

Vũ Lam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00