IEA: Khủng hoảng năng lượng đe doạ sự phục hồi kinh tế

20:28 | 18/10/2021

290 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cảnh báo, cuộc khủng hoảng năng lượng đã đẩy giá nhiên liệu hóa thạch lên mức cao kỷ lục trong nhiều năm qua đang đe dọa trực tiếp tới sự phục hồi toàn cầu sau đại dịch Covid-19.
IEA: Khủng hoảng năng lượng đe doạ sự phục hồi kinh tế

IEA cho hay: "Dữ liệu tạm thời của tháng 8 cho thấy có một số nhu cầu cao bất thường đối với dầu nhiên liệu, dầu thô và sản phẩm chưng cất trung gian cho các nhà máy điện ở một số quốc gia, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Pakistan ở châu Á, Đức, Pháp ở châu Âu và Brazil".

IEA giải thích rằng nhu cầu cao hơn là do giá khí đốt và than tăng cao, đã thúc đẩy nhiều công ty điện lực và các công ty từ các lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng chuyển sang dầu, tạo thêm áp lực về giá. Từ đó, IEA cũng phải tiến hành điều chỉnh lại triển vọng nhu cầu dầu của mình cho năm nay và năm sau.

Theo đó, Cơ quan Năng lượng quốc tế hiện dự báo nhu cầu dầu tăng 5,5 triệu thùng/ngày trong năm nay và thêm 3,3 triệu thùng/ngày nữa trong năm 2022. Tuy nhiên, nguồn cung có khả năng vẫn thắt chặt nếu OPEC+ tiếp tục giữ kỷ luật về việc phục hồi sản lượng.

Chênh lệch giữa cung và cầu trong quý này sẽ là âm 700.000 thùng/ngày, theo IEA.

IEA cũng dự đoán công suất khai thác dự phòng của OPEC+ sẽ giảm đáng kể, từ khoảng 9 triệu thùng/ngày trong quý đầu tiên của năm 2021 xuống chỉ còn 4 triệu thùng/ngày trong quý II năm 2022.

Tất cả những yếu tố kể trên làm gia tăng áp lực lạm phát trên toàn cầu.

"Giá năng lượng cao hơn cũng đang gia tăng áp lực lạm phát, cùng với việc mất điện, có thể ảnh hưởng đến hoạt động công nghiệp và sự phục hồi kinh tế chậm lại".

Cảnh báo trên được đưa ra một ngày sau khi giám đốc IEA Fatih Birol, nói rằng cơ quan này dự kiến ​​nhu cầu dầu sẽ sớm đạt đỉnh sau năm 2025.

Nhu cầu khí đốt tự nhiên cũng sắp đạt đỉnh vào khoảng thời gian đó, theo người đứng đầu IEA.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00