Hong Kong - khủng hoảng chính trị có thể thành suy thoái kinh tế

14:00 | 13/08/2019

430 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư lo ngại kinh tế Hong Kong rơi vào suy thoái sau khi chứng kiến nhiều hoạt động bị tê liệt vì các cuộc biểu tình kéo dài và leo thang.

Hôm qua, Sân bay quốc tế Hong Kong phải đóng cửa vì người biểu tình tràn vào. Hàng trăm chuyến bay trong ngày bị hủy bỏ. Đây là việc chưa từng có tiền lệ. Các chuyên gia kinh tế tại Societe Generale ước tính sân bay này đóng góp 5% GDP cho Hong Kong, cả trực tiếp và gián tiếp.

"Rất nhiều lãnh đạo đang cân nhắc kế hoạch đến và đi tại Hong Kong. Việc này chắc chắn có ảnh hưởng đến hoạt động của công ty họ", Benjamin Quinlan - CEO hãng tư vấn dịch vụ tài chính Quinlan & Associates (Hong Kong) cho biết trên Bloomberg. Dù sân bay sáng nay mở cửa trở lại, bất ổn tại Hong Kong khó có khả năng được giải quyết sớm.

Lo ngại trong ngắn hạn của nhà đầu tư là kinh tế Hong Kong rơi vào suy thoái. Bất ổn nội địa và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc đang khiến doanh thu bán lẻ lao dốc, gây sức ép lên giá bất động sản và nhấn chìm thị trường chứng khoán 4.900 tỷ USD tại đây.

GDP Hong Kong đã giảm 0,3% trong quý II so với quý trước. Chỉ số sản xuất tháng 7 cũng xuống thấp nhất kể từ năm 2009. Giao dịch bất động sản tháng trước giảm 35% và doanh số bán lẻ cũng giảm tháng thứ 5 liên tiếp. "Chúng tôi dự báo Hong Kong sẽ rơi vào suy thoái", Iris Pang - nhà kinh tế học tại ING cho biết.

Hong Kong - khủng hoảng chính trị có thể thành suy thoái kinh tế
Người biểu tình và hành khách rời Sân bay Quốc tế Hong Kong chiều 12/8. Ảnh: Bloomberg

Mối lo ngại lớn hơn là hình ảnh của Hong Kong trong vai trò trung tâm tài chính - kinh doanh đáng tin cậy, an toàn có thể bị tổn hại nghiêm trọng. Việc này sẽ đe dọa nền kinh tế vốn hưởng lợi từ các chính sách thân thiện với doanh nghiệp và là cầu nối giữa Trung Quốc với thế giới.

Dù chưa đưa ra giải pháp với bất ổn tại Hong Kong, trưởng đặc khu Carrie Lam cho biết chính quyền đang cân nhắc nhiều biện pháp mạnh tay để thúc đẩy tăng trưởng. Những người lạc quan đánh cược rằng các cuộc biểu tình sẽ không gây ra nhiều tổn hại kinh tế, tương tự phong trào biểu tình cách đây 5 năm.

"Những người mua cổ phiếu Hong Kong trong cuộc biểu tình năm 2014 đã thắng lớn", Zhuang Jiapeng - Giám đốc quỹ đầu tư tại Shenzhen JM Capital cho biết. Cũng như nhiều đồng nghiệp khác, Zhuang mua vào tài sản tại Hong Kong vài tuần gần đây. Nhà đầu tư tại Trung Quốc cũng mua vào cổ phiếu Hong Kong 17 ngày liên tiếp, theo số liệu của Bloomberg.

Dù vậy, chừng đó vẫn chưa đủ bù lại lượng tài sản rút ra bởi nhà đầu tư quốc tế. Vốn hóa trên thị trường chứng khoán Hong Kong đã mất gần 500 tỷ USD kể từ khi cuộc biểu tình trở nên trầm trọng hồi đầu tháng 6. Hôm qua, các chỉ số chính tại thị trường này đã xuống đáy 7 tháng. Phiên hôm nay, Hang Seng Index hiện giảm 1,86%.

Sự bất ổn "kéo dài và bạo lực hơn tôi nghĩ", Steven Leung - Giám đốc Uob Kay Hian (Hong Kong) nhận xét, "Nếu tuần nào cũng thế này, chẳng nhà đầu tư nào muốn mua tài sản ở Hong Kong đâu".

Lo ngại về phản ứng của Trung Quốc với các cuộc biểu tình càng khiến nhà đầu tư bất an. Cổ phiếu Cathay Pacific Airways - hãng bay hàng đầu Hong Kong, hôm qua xuống thấp nhất một thập kỷ vì giới chức Trung Quốc cấm các nhân viên từng tham gia biểu tình bay qua không phận. Một số công ty quốc doanh Trung Quốc cũng đã yêu cầu nhân viên không sử dụng hãng bay này.

Cuộc biểu tình "sẽ ảnh hưởng đến kinh tế, doanh số bán lẻ và quan trọng nhất là quan hệ giữa Hong Kong với đại lục", Hao Hong - trưởng nhóm nghiên cứu tại Bocom International cho biết, "Nhìn Cathay Pacific mà xem. Ảnh hưởng là rất lớn, và hiện cũng rất khó đánh giá liệu tất cả tác động tiêu cực đã được phản ánh trên thị trường hay chưa".

Kể cả nếu Hong Kong tránh được kịch bản tồi tệ nhất, sức hấp dẫn của thành phố này cũng sẽ giảm sút trong mắt các công ty và nhà đầu tư quốc tế, Brock Silvers - Giám đốc Kaiyuan Capital nhận xét. Cuộc biểu tình "là một trong các thách thức nghiêm trọng nhất đe dọa kinh tế Hong Kong vài thập kỷ qua. Nếu còn tiếp diễn, nó sẽ khiến nhà đầu tư chuyển sang địa điểm khác, như Singapore".

Cuộc biểu tình phản đối dự luật dẫn độ tội phạm đã kéo dài hai tháng nay tại Hong Kong và chưa có dấu hiệu lắng xuống bất chấp trưởng đặc khu Carrie Lam nói rằng dự luật "đã chết". Căng thẳng leo thang ở Hong Kong khiến Bắc Kinh lo lắng và tuyên bố nếu cuộc khủng hoảng biểu tình vượt ra ngoài sự kiểm soát của chính quyền đặc khu, chính quyền trung ương sẽ không khoanh tay đứng nhìn.

Theo VNE

Nguy cơ về điều “đáng sợ” hơn cả chiến tranh thương mại: Việt Nam phải làm gì?
Nguy cơ chiến tranh tiền tệ: Điều gì sẽ xảy ra với Việt Nam?
Dầu thô - "vũ khí" tiếp theo của Trung Quốc với Mỹ
Sốt sắng lo chất lượng nhà đầu tư và “bẫy nợ” Trung Quốc tại cao tốc Bắc-Nam
Vì sao Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông bị chậm tiến độ?
Trung Quốc toan tính gặm nhấm Biển Đông bằng tàu khảo cứu, hải cảnh
Đấu thầu cao tốc Bắc – Nam: Đừng quên bài học từ loạt dự án vỡ tiến độ, đội vốn “khủng”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,225 18,235 18,935
CHF 27,308 27,328 28,278
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.82 159.97 169.52
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 633.15 673.15 701.15
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 20:45