Hơn 8.000 công nhân giày da ở Thanh Hóa ngưng việc, đòi tăng lương

05:30 | 07/10/2018

621 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cho rằng lương thưởng thấp trong khi áp lực công việc lại tăng, hàng nghìn công nhân ở KCN Hoằng Long đình công tập thể.

Ngày 6/10, khoảng 8.000 công nhân Công ty TNHH giày Aleron Việt Nam, thuộc Tập đoàn Hong Fu Việt Nam (đóng tại KCN Hoằng Long, TP Thanh Hóa) tập trung ngoài sảnh công ty để đòi quyền lợi.

hon 8000 cong nhan giay da o thanh hoa ngung viec doi tang luong
Hàng nghìn công nhân ở Khu công nghiệp Hoàng Long hôm nay nghỉ việc, tập trung quanh khuôn viên nhà máy đòi tăng lương. Ảnh: Lam Sơn.

Công nhân phản ánh, gần đây công ty thường xuyên tạo thêm áp lực công việc, tăng sản lượng nhưng lương không thay đổi so với trước. Ngoài ra, các phụ cấp như tiền xăng xe, ăn trưa, tiền thưởng... ở mức thấp, không thỏa đáng.

Liên đoàn lao động TP Thanh Hóa phối hợp với công đoàn công ty đối thoại, ghi nhận ý kiến của công nhân. Trưa cùng ngày, các nhóm giải tán, trở về nhà.

Sự việc ở Công ty TNHH giày Aleron Việt Nam chưa lắng xuống thì chiều cùng ngày, hàng nghìn công nhân Công ty TNHH giày Rollsport 2 Việt Nam (KCN Hoằng Long) tiếp tục ngưng việc tập thể. Công nhân yêu cầu lãnh đạo doanh nghiệp giải quyết quyền lợi tương tự như tại Công ty giày Aleron Việt Nam.

Bà Hoàng Thị Yến, Chủ tịch Liên đoàn lao động TP Thanh Hóa, cho hay công nhân đề xuất tăng lương, tăng tiền ăn trưa, tiền xăng xe, giảm áp lực giao sản lượng... Trước mắt, cả hai doanh nghiệp đã đồng ý tăng tiền ăn trưa từ 15.000 đồng/người/ngày lên 17.000 đồng trong tháng 10; tăng tiền thưởng ngày lễ từ 30.000 đồng lên 50.000 đồng/người từ tháng 1/2019.

Các kiến nghị còn lại đang được các đơn vị liên quan và lãnh đạo doanh nghiệp xem xét giải quyết.

Theo VnExpress.net

hon 8000 cong nhan giay da o thanh hoa ngung viec doi tang luong Than Thống Nhất khuyến khích tiền lương cho công nhân
hon 8000 cong nhan giay da o thanh hoa ngung viec doi tang luong Năm 2019, lương tối thiểu vùng dự kiến tăng 200.000 đồng
hon 8000 cong nhan giay da o thanh hoa ngung viec doi tang luong Tốc độ tăng lương của Việt Nam "top đầu" khu vực; Đình chỉ Bí thư xã Vạn Thạnh
hon 8000 cong nhan giay da o thanh hoa ngung viec doi tang luong Đối tượng nào được tăng lương hưu và trợ cấp BHXH?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,010 16,030 16,630
CAD 18,153 18,163 18,863
CHF 27,343 27,363 28,313
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,199 26,409 27,699
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.24 160.39 169.94
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,746 14,756 15,336
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637.52 677.52 705.52
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 07:45