Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng

21:24 | 26/10/2022

5,978 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/10/2022, Bảo hiểm PVI đã tổ chức thành công Hội nghị Sơ kết 9 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2022. Hội nghị do ông Dương Thanh Francois, Chủ tịch HĐTV và ông Phạm Anh Đức, Tổng giám đốc Bảo hiểm PVI, chủ trì.
Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Toàn cảnh hội nghị

Kết thúc 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI đạt tổng doanh thu 9.560 tỷ đồng, hoàn thành 118,6% kế hoạch 9 tháng và 90% kế hoạch năm 2022, tăng trưởng 26% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng bảo hiểm gốc, doanh thu tăng trưởng 20,8% so với 9 tháng đầu năm 2021. Lợi nhuận trước thuế của Bảo hiểm PVI đạt 436,2 tỷ đồng, hoàn thành 117,6% kế hoạch 9 tháng, 70,6% kế hoạch năm. Với những kết quả này, sau 3 quý năm 2022, Bảo hiểm PVI vững vàng vị trí số 1 thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Ông Nguyễn Xuân Hòa, Phó Chủ tịch thường trực HĐQT, Tổng giám đốc PVI Holdings phát biểu chỉ đạo hội nghị

Triển khai nhanh chóng, sâu rộng các thỏa thuận hợp tác lớn

Một trong những điểm nhấn của Bảo hiểm PVI trong quý 3 năm 2022 là cụ thể hóa thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân Việt Nam và BHXH Việt Nam. Đến nay Bảo hiểm PVI đã mở rộng điểm thu hộ phí BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình tại 45 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Theo thỏa thuận giữa BHXH Việt Nam và Bảo hiểm PVI cho 6 tháng cuối năm 2022, Bảo hiểm PVI sẽ triển khai điểm thu hộ tại 46 tỉnh, thành phố nhưng chỉ trong 3 tháng, Bảo hiểm PVI gần như đã hoàn thành kế hoạch này.

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Ông Dương Thanh Francois, Chủ tịch HĐTV Bảo hiểm PVI
Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Ông Phạm Anh Đức, Tổng giám đốc Bảo hiểm PVI

Tính đến thời điểm này, Bảo hiểm PVI đã phát triển mới được hơn 150.000 cá nhân, hộ gia đình tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình. Kế hoạch từ nay đến cuối năm 2022, Bảo hiểm PVI sẽ cơ bản có hệ thống các điểm thu hộ tại các xã, phường, thị trấn của 46 tỉnh thành phố. Đây là nỗ lực rất lớn của Bảo hiểm PVI để phát triển hệ thống điểm thu hộ, đảm bảo phạm vi “rộng” và “sâu” tới từng khu dân cư.

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Khen thưởng các Ban, Đơn vị có thành tích xuất sắc 9 tháng đầu năm

Hội Nông dân Việt Nam cũng đã tạo điều kiện để Bảo hiểm PVI tham gia vào ban/ tổ chỉ đạo của Hội Nông dân cấp tỉnh, huyện, xã theo đúng tinh thần Quy chế 04/QCPH-HND-BHXH đã được ký kết giữa Hội Nông dân Việt Nam và BHXH Việt Nam để triển khai chính sách BHXH, BHYT, an sinh xã hội thông qua hệ thống của Bảo hiểm PVI. Hội viên Hội Nông dân Việt Nam vừa là khách hàng của Bảo hiểm PVI với các sản phẩm có nhiều ưu đãi vừa tham gia bán sản phẩm bảo hiểm của Bảo hiểm PVI tới người dân. Đây là hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho các bên, nâng cao thương hiệu Bảo hiểm PVI trên toàn quốc.

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Bảo hiểm PVI hỗ trợ CBNV Bảo hiểm PVI Đà Nẵng sau trận lụt lịch sử tại Đà Nẵng vừa qua

Tự hào đóng góp lợi nhuận cho đất nước

Bảo hiểm PVI tự hào lần thứ 2 là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ duy nhất được tôn vinh trong trong Top 50 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2022, theo công bố mới đây của Vietnam Report. Đây là kết quả dựa trên nghiên cứu và đánh giá độc lập của Vietnam Report, ghi nhận những đại diện có hoạt động kinh doanh tốt và tiềm năng tăng trưởng cao, không ngừng tìm tòi, sáng tạo và linh biến trong kinh doanh, có trách nhiệm xã hội và trách nhiệm cộng đồng, từ đó góp phần không nhỏ vào sự phát triển và phồn vinh của nền kinh tế nước nhà.

Hoàn thành vượt mức kế hoạch 9 tháng đầu năm 2022, Bảo hiểm PVI tiếp tục tăng trưởng
Bảo hiểm PVI được tôn vinh trong trong Top 50 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2022

Trong 3 tháng cuối năm 2022, Bảo hiểm PVI sẽ tiếp tục tập trung áp dụng các biện pháp linh hoạt, hiệu quả để phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm; đẩy mạnh phát triển kênh thương mại điện tử; tái tục các hợp đồng tái bảo hiểm đảm bảo an toàn, hiệu quả…

Ngoài ra, cũng trong khuôn khổ chương trình, Hội nghị đã khen thưởng các Đơn vị thành viên và các Ban Tổng công ty có những thành tích xuất sắc trong quản lý và kinh doanh 9 tháng đầu năm 2022.

Khánh Đăng

Bảo hiểm PVI lần thứ 2 liên tiếp được vinh danh Top 50 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt NamBảo hiểm PVI lần thứ 2 liên tiếp được vinh danh Top 50 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam
Bảo hiểm PVI: Vững vàng vị trí số 1Bảo hiểm PVI: Vững vàng vị trí số 1
Bảo hiểm PVI tự tin về đíchBảo hiểm PVI tự tin về đích
Bảo hiểm PVI đồng hành cùng nông dân Việt NamBảo hiểm PVI đồng hành cùng nông dân Việt Nam
Bảo hiểm PVI hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh quý I/2022Bảo hiểm PVI hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh quý I/2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00