Hòa Bình cảnh báo rủi ro mua bán tại 19 dự án bất động sản

13:00 | 10/04/2024

532 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình vừa lên tiếng cảnh báo rủi ro cho những nhà đầu tư có ý định mua bán hàng loạt dự án bất động sản chưa đủ điều kiện, chưa được huy động vốn, chưa được mua bán chuyển nhượng trên địa bàn tỉnh.
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa BìnhKết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Hòa Bình cảnh báo rủi ro mua bán tại 19 dự án bất động sản
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình cho biết, có 19 dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, ký hợp đồng thực hiện dự án nhưng chưa đủ điều kiện huy động vốn, chuyển nhượng và kinh doanh bất động sản. Trong đó, TP Hòa Bình có 12 dự án, huyện Lương Sơn có 5 dự án, huyện Kỳ Sơn có 2 dự án.

Cụ thể, tại TP Hòa Bình có các dự án gồm khu đô thị mới Hòa Bình, khu nhà ở Hoàng Vân Hòa Bình, khu dân cư Thịnh Lang, khu dân cư đường Trương Hán Siêu, đều ở phường Thịnh Lang, thành phố Hòa Bình.

Khu đô thị sinh thái Trung Minh; khu dân cư nông thôn và tái định cư tại Đồng Trám, xã Trung Minh; khu dân cư tại phường Thái Bình; khu dân cư Phương Lâm; khu biệt thự nghỉ dưỡng Đảo Ngọc, xã Dân Hạ; khu đô thị sinh thái cao cấp Yên Quang tại xã Quang Tiến;

Khu đô thị mới Sông Đà - Hòa Bình tại phường Thái Bình và Dân Chủ; khu đô thị mới Trung Minh B, xã Trung Minh; khu nhà ở Thăng Long Xanh tại xã Phúc Tiến (nay là xã Quang Tiến) và dự án nhà ở xã hội cho công nhân mua, thuê và thuê mua (giai đoạn II), phường Hữu Nghị.

Tại huyện Lương Sơn có các dự án: khu nhà ở Suối Sếu, xã Nhuận Trạch; khu nhà ở nghỉ dưỡng và dịch vụ tổng hợp tại Tiểu khu 1 và Tiểu khu 2, thị trấn Lương Sơn; khu đô thị sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp Đông Trường Sơn tại xã Tân Vinh; khu dân cư tại Tiểu khu I, thị trấn Lương Sơn.

Việc công khai những dự án trên của Sở Xây dựng Hòa Bình nhằm giúp người dân tránh những rủi ro trong giao dịch, đảm bảo minh bạch và đảm bảo phát triển lành mạnh ổn định của thị trường bất động sản. Bên cạnh đó, không làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương; tránh tình trạng các tổ chức, cá nhân huy động vốn, bán sản phẩm bất động sản trái quy định pháp luật.

Cũng theo thông tin từ Sở Xây dựng tỉnh Hoà Bình, có 30 dự án đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư, cấp giấy phép xây dựng đã đủ điều kiện huy động vốn, bán nhà ở và bất động sản hình thành trong tương lai, chuyển nhượng bất động sản.

Đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân có bằng chứng về việc ký hợp đồng đặt cọc giữ chỗ mua bán sản phẩm dự án giữa khách hàng và chủ đầu tư, Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình đề nghị cung cấp về sở và các cơ quan có liên quan (Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố nơi có dự án rao bán) để xem xét, xử lý theo đúng quy định pháp luật.

Sở Xây dựng Hòa Bình cũng khuyến cáo người dân không tham gia giao dịch đối với các bất động sản chưa đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trước khi tham gia các giao dịch, nhà đầu tư cần tìm hiểu các thông tin về dự án bất động sản được công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở và tỉnh Hòa Bình.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16012 16278 16863
CAD 18170 18446 19061
CHF 31021 31399 32067
CNY 0 3358 3600
EUR 28847 29116 30146
GBP 33603 33992 34929
HKD 0 3209 3412
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15072 15658
SGD 19221 19500 20018
THB 692 755 809
USD (1,2) 25667 0 0
USD (5,10,20) 25705 0 0
USD (50,100) 25733 25767 26110
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,216 16,366 17,437
EUR 29,176 29,326 30,502
CAD 18,305 18,405 19,724
SGD 19,461 19,611 20,479
JPY 179.07 180.57 185.25
GBP 33,980 34,130 34,922
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 13:00