Hỗ trợ 200.000 USD nâng cao năng lực tiếng Anh cho Startup Việt Nam

11:10 | 31/03/2020

183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam đang chịu nhiều thiệt hại bởi đại dịch Covid-19, Văn phòng Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia (Đề án 844), Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã hợp tác cùng startup ELSA để cung cấp gói tài trợ trị giá 200.000 USD nhằm nâng cao năng lực tiếng Anh dành riêng cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên nền tảng ứng dụng học phát âm ELSA Speak.    
ho tro 200000 usd nang cao nang luc tieng anh cho startup viet nam100 nhà khởi nghiệp trẻ tranh tài tại “Đấu trường Startups 100”
ho tro 200000 usd nang cao nang luc tieng anh cho startup viet nam24 dự án tốt nghiệp Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ thông tin đổi mới sáng tạo
ho tro 200000 usd nang cao nang luc tieng anh cho startup viet namSinh viên Bách khoa giành giải Nhất cuộc thi SV-Startup 2019
ho tro 200000 usd nang cao nang luc tieng anh cho startup viet nam
Lễ ký kết hợp tác giữa Văn phòng Đề án 844, Bộ KH&CN với startup ELSA

Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN Phạm Hồng Quất cho biết: “Đề án 844 do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ KH&CN triển khai luôn thúc đẩy việc liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, thu hút nguồn lực để thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam. ELSA là startup đã thành danh trên thế giới bởi trí tuệ Việt.

Việc hợp tác với ELSA là hoạt động ý nghĩa với cộng đồng startup Việt Nam, góp phần nâng cao khả năng phát âm tiếng Anh của các doanh nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Việt. Bản thân ELSA cũng là một startup, ít nhiều cũng sẽ chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hoạt động tài trợ của ELSA vào thời điểm này càng cho thấy giá trị tương hỗ trong hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo. Cũng thông qua hoạt động hợp tác này, chúng tôi mong muốn tiếp tục thu hút được nhiều hơn nữa những hỗ trợ từ mọi thành phần xã hội tới cộng đồng khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam.

Hợp tác với ELSA là hoạt động ý nghĩa đóng góp vào mục tiêu phát triển năng lực cho hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp phát huy tính sáng tạo, phát triển những công nghệ có tính đột phá thích ứng với những hoàn cảnh khó khăn. Hoạt động hỗ trợ này sẽ được quảng bá, giới thiệu rộng rãi trong cộng đồng khởi nghiệp sáng tạo thông qua mạng lưới các đơn vị hỗ trợ, truyền thông uy tín từ Đề án 844.

Trước đó, ELSA cũng đã có nhiều hoạt động chia sẻ và đồng hành cùng toàn quốc chống dịch. ELSA đã phát động chương trình hỗ trợ hoàn toàn học phí ELSA Pro 3 tháng cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 trong mùa dịch. Song song cùng hợp tác với Văn phòng Đề án 844, Bộ KH&CN, ELSA còn đóng góp khoản tài trợ trị giá 400.000 USD hướng đến toàn dân.

ELSA được thành lập tại Silicon Valley, bởi nhà sáng lập người Việt. Được Forbes nhắc đến trong danh sách 4 công ty sử dụng AI (Trí tuệ nhân tạo) thay đổi thế giới, và lọt vào top 5 các ứng dụng AI hàng đầu hiện nay trên toàn cầu, sánh vai cùng Cortana của Microsoft và Google Allo. ELSA cung cấp giải pháp nhận diện giọng nói được đầu tư từ Google. Trên thế giới chỉ có một số tập đoàn công nghệ như Microsoft, Google hay Apple có nguồn lực để sở hữu công nghệ này.

Phú Văn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,680 ▲350K 11,910 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,670 ▲350K 11,900 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲250K 11,990 ▲200K
Trang sức 99.9 11,460 ▲250K 11,980 ▲200K
NL 99.99 11,470 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,470 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16962
CAD 18205 18481 19101
CHF 31300 31679 32334
CNY 0 3358 3600
EUR 29176 29446 30482
GBP 33883 34272 35215
HKD 0 3208 3411
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15248 15838
SGD 19314 19593 20120
THB 696 759 812
USD (1,2) 25650 0 0
USD (5,10,20) 25688 0 0
USD (50,100) 25716 25750 26095
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,167 34,259 35,178
HKD 3,276 3,286 3,386
CHF 31,432 31,530 32,402
JPY 180.11 180.43 188.49
THB 742.34 751.51 804.09
AUD 16,366 16,425 16,871
CAD 18,455 18,514 19,012
SGD 19,483 19,544 20,153
SEK - 2,671 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,447 2,544
CNY - 3,511 3,607
RUB - - -
NZD 15,176 15,317 15,766
KRW 16.85 17.57 18.86
EUR 29,284 29,307 30,556
TWD 719.98 - 871.66
MYR 5,524.81 - 6,232.56
SAR - 6,782.04 7,138.94
KWD - 82,286 87,498
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,690 25,710 26,050
EUR 29,172 29,289 30,380
GBP 33,994 34,131 35,104
HKD 3,269 3,282 3,389
CHF 31,324 31,450 32,364
JPY 179.29 180.01 187.57
AUD 16,269 16,334 16,862
SGD 19,476 19,554 20,087
THB 758 761 795
CAD 18,377 18,451 18,968
NZD 15,258 15,767
KRW 17.35 19.12
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25735 25735 26095
AUD 16293 16393 16955
CAD 18387 18487 19042
CHF 31550 31580 32470
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29363 29463 30338
GBP 34182 34232 35345
HKD 0 3330 0
JPY 181.11 181.61 188.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20325
THB 0 725.3 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12200000
XBJ 11200000 11200000 12200000
Cập nhật: 22/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 09:45