Hải Quan tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại

15:52 | 05/04/2021

127 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 5/4, Tại hội nghị sơ kết quý I năm 2021 của Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn đã yêu cầu toàn ngành tập trung thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại.

Tại hội nghị, Cục trưởng Cục Thuế Xuất nhập khẩu Lê Như Quỳnh báo cáo, số thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) quý I tăng mạnh. Kết quả này là do Tổng cục Hải quan đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tạo thuận lợi thương mại, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, chống thất thu trong triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021. Trong đó, các cục hải quan, tỉnh thành phố cũng triển khai quyết liệt các giải pháp thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại qua công tác áp mã, giá hàng hóa…

Hải Quan tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại
Hội nghị tổ chức trực tuyến ngành Hải quan trên cả nước.

Bên cạnh đó, là do hoạt động XNK của doanh nghiệp tăng mạnh, đặc biệt là hàng hóa có thuế. Cụ thể, tổng trị giá XNK hàng hóa của Việt Nam đã đạt 153,65 tỷ USD, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu của một số mặt hàng có số thu lớn như: ô tô nguyên chiếc các loại tăng thu khoảng 2.500 tỷ đồng; điện thoại các loại tăng gần 1.000 tỷ đồng; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng tăng gần 2.500 tỷ đồng; sắt thép và kim loại thường tăng 2.400 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước...

Bà Lê Như Quỳnh khẳng định, bằng nhiều nỗ lực tạo thuận lợi thương mại và chống thất thu, số thu NSNN của ngành Hải quan thống kê đến ngày 4/4 đạt 91.011 tỷ đồng, đạt 28,9% dự toán, đạt 27,5% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 14,1% so với cùng kỳ.

Trong đó, các cục hải quan đóng góp số thu lớn cho ngành cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao so với dự toán được giao năm 2021 và tăng đáng kể so với cùng kỳ. Điển hình như: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh thu ngân sách đã đạt 28.145 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ, đạt hơn 26% dự toán. Cục Hải quan Hải Phòng thu đạt 15.124 tỷ đồng, tăng hơn 11% so với cùng kỳ, đạt 27% dự toán. Cục Hải quan Hà Nội thu đạt 6.555 tỷ đồng, tăng hơn 29%, đạt hơn 28% dự toán…

Tại hội nghị, nhiều ý kiến tham luận của các cục vụ và các cục hải quan tỉnh, thành phố liên quan đến công tác thu ngân sách, giám sát hải quan và việc triển khai đề án kiểm tra chuyên ngành theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính được Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn ghi nhận và chỉ đạo trực tiếp.

Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn nêu rõ, trong quý II/2021, toàn ngành Hải quan vừa tạo thuận lợi thương mại nhưng vẫn phải nâng cao năng lực quản lý; đồng thời, tập trung vào công tác thu ngân sách, không chủ quan với kết quả đạt được trong quý I/2021. Trong đó, tăng cường vào các biện pháp chống thất thu về giá, về chủng loại, thuế suất; kiểm tra giá hàng xuất khẩu, phân tích, phân loại hàng hóa…

Bên cạnh đó, Tổng cục trưởng cũng chỉ đạo toàn ngành tập trung vào thực hiện một số nhiêm vụ quan trọng như triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hải quan số đáp ứng yêu cầu quản lý và đề án cải cách kiểm tra chuyên ngành theo quyết định đã được Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo đôn đốc của Bộ Tài chính.

Về công tác giám sát hải quan, toàn ngành tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác soi chiếu container; các cục hải quan tỉnh, thành phố tăng cường các biện pháp kiểm soát khai báo hàng hóa XNK, phương tiện vận chuyển; kiểm tra 100% đối với hàng bách hóa, chuyển luồng đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm, lô hàng có nhiều chủng loại và mục đích sử dụng khác nhau, hàng quá cảnh không có giấy phép.

Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn cũng lưu ý toàn ngành trong quý II/2021, tiếp tục triển khai nhiệm vụ trong công tác đấu tranh chống gian lận, giả mạo xuất xứ, ghi nhãn hàng hóa không đúng quy định, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chuyển tải bất hợp pháp; tập trung vào kiểm soát đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp xuất nhập khẩu mặt hàng gỗ, thủy hải sản, linh kiện điện tử...

P.V

Những chính sách quan trọng chính thức có hiệu lực từ tháng 4/2021 Những chính sách quan trọng chính thức có hiệu lực từ tháng 4/2021
Hải quan sẽ xử lý nghiêm cán bộ sai phạm tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh Hải quan sẽ xử lý nghiêm cán bộ sai phạm tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh
Hơn nửa tấn cần sa giấu trong container ở Khu công nghiệp Đình Vũ Hơn nửa tấn cần sa giấu trong container ở Khu công nghiệp Đình Vũ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 15,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 15,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 15,050
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,940
Trang sức 99.99 14,250 14,950
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 06:00