Hải Quan tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại

15:52 | 05/04/2021

125 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 5/4, Tại hội nghị sơ kết quý I năm 2021 của Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn đã yêu cầu toàn ngành tập trung thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại.

Tại hội nghị, Cục trưởng Cục Thuế Xuất nhập khẩu Lê Như Quỳnh báo cáo, số thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) quý I tăng mạnh. Kết quả này là do Tổng cục Hải quan đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tạo thuận lợi thương mại, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, chống thất thu trong triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021. Trong đó, các cục hải quan, tỉnh thành phố cũng triển khai quyết liệt các giải pháp thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại qua công tác áp mã, giá hàng hóa…

Hải Quan tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại
Hội nghị tổ chức trực tuyến ngành Hải quan trên cả nước.

Bên cạnh đó, là do hoạt động XNK của doanh nghiệp tăng mạnh, đặc biệt là hàng hóa có thuế. Cụ thể, tổng trị giá XNK hàng hóa của Việt Nam đã đạt 153,65 tỷ USD, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu của một số mặt hàng có số thu lớn như: ô tô nguyên chiếc các loại tăng thu khoảng 2.500 tỷ đồng; điện thoại các loại tăng gần 1.000 tỷ đồng; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng tăng gần 2.500 tỷ đồng; sắt thép và kim loại thường tăng 2.400 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước...

Bà Lê Như Quỳnh khẳng định, bằng nhiều nỗ lực tạo thuận lợi thương mại và chống thất thu, số thu NSNN của ngành Hải quan thống kê đến ngày 4/4 đạt 91.011 tỷ đồng, đạt 28,9% dự toán, đạt 27,5% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 14,1% so với cùng kỳ.

Trong đó, các cục hải quan đóng góp số thu lớn cho ngành cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao so với dự toán được giao năm 2021 và tăng đáng kể so với cùng kỳ. Điển hình như: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh thu ngân sách đã đạt 28.145 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ, đạt hơn 26% dự toán. Cục Hải quan Hải Phòng thu đạt 15.124 tỷ đồng, tăng hơn 11% so với cùng kỳ, đạt 27% dự toán. Cục Hải quan Hà Nội thu đạt 6.555 tỷ đồng, tăng hơn 29%, đạt hơn 28% dự toán…

Tại hội nghị, nhiều ý kiến tham luận của các cục vụ và các cục hải quan tỉnh, thành phố liên quan đến công tác thu ngân sách, giám sát hải quan và việc triển khai đề án kiểm tra chuyên ngành theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính được Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn ghi nhận và chỉ đạo trực tiếp.

Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn nêu rõ, trong quý II/2021, toàn ngành Hải quan vừa tạo thuận lợi thương mại nhưng vẫn phải nâng cao năng lực quản lý; đồng thời, tập trung vào công tác thu ngân sách, không chủ quan với kết quả đạt được trong quý I/2021. Trong đó, tăng cường vào các biện pháp chống thất thu về giá, về chủng loại, thuế suất; kiểm tra giá hàng xuất khẩu, phân tích, phân loại hàng hóa…

Bên cạnh đó, Tổng cục trưởng cũng chỉ đạo toàn ngành tập trung vào thực hiện một số nhiêm vụ quan trọng như triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hải quan số đáp ứng yêu cầu quản lý và đề án cải cách kiểm tra chuyên ngành theo quyết định đã được Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo đôn đốc của Bộ Tài chính.

Về công tác giám sát hải quan, toàn ngành tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác soi chiếu container; các cục hải quan tỉnh, thành phố tăng cường các biện pháp kiểm soát khai báo hàng hóa XNK, phương tiện vận chuyển; kiểm tra 100% đối với hàng bách hóa, chuyển luồng đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm, lô hàng có nhiều chủng loại và mục đích sử dụng khác nhau, hàng quá cảnh không có giấy phép.

Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn cũng lưu ý toàn ngành trong quý II/2021, tiếp tục triển khai nhiệm vụ trong công tác đấu tranh chống gian lận, giả mạo xuất xứ, ghi nhãn hàng hóa không đúng quy định, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chuyển tải bất hợp pháp; tập trung vào kiểm soát đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp xuất nhập khẩu mặt hàng gỗ, thủy hải sản, linh kiện điện tử...

P.V

Những chính sách quan trọng chính thức có hiệu lực từ tháng 4/2021 Những chính sách quan trọng chính thức có hiệu lực từ tháng 4/2021
Hải quan sẽ xử lý nghiêm cán bộ sai phạm tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh Hải quan sẽ xử lý nghiêm cán bộ sai phạm tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh
Hơn nửa tấn cần sa giấu trong container ở Khu công nghiệp Đình Vũ Hơn nửa tấn cần sa giấu trong container ở Khu công nghiệp Đình Vũ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 03:00