Giới chuyên gia kinh tế dự báo các yếu tố nào sẽ tác động tới kinh tế Việt Nam năm 2020?

09:07 | 27/01/2020

312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh tế thế giới chậm lại sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hàng hóa Việt Nam. Dự báo, nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2020 ở mức dưới 3%.

Nhóm chuyên gia của Đại học Ngân hàng TPHCM gồm: TS.Trần Việt Dũng, TS.Nguyễn Văn Lê, TS.Nguyễn Trần Phúc… vừa đưa ra nhận định kinh tế Việt Nam trong năm 2020.

Theo nhóm chuyên gia này, kinh tế thế giới năm 2020 tạo ra cả thuận lợi và thách thức đối với kinh tế Việt Nam. Trong đó, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung chưa có hồi kết xuất phát từ bản chất cạnh tranh quyền lực siêu cường bất chấp thỏa thuận giai đoạn 1 đã đạt được. Chính sách thương mại của Mỹ một mặt đã thúc đẩy các đối tác của Mỹ tìm kiếm các thỏa thuận song phương khác Trung Quốc.

Chính vì điều này, đã giúp thúc đẩy việc ký kết Hiệp định thương mại tự do EVFTA giữa Liên minh Châu Âu (EU) và Việt Nam diễn ra vào ngày 30/6/2019, vốn đã bị trì hoãn từ năm 2018. Mặt khác, chính sách này cũng khiến cho các doanh nghiệp Trung Quốc tìm kiếm thị trường khác ngoài Mỹ để đầu tư ra nước ngoài.

Vì vậy, Việt Nam được xem là láng giềng có tiềm năng lớn nên sẽ được các doanh nghiệp Trung Quốc tìm kiếm cơ hội để mở rộng quy mô thương mại. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, kinh tế thế giới chậm lại tác động tới nhu cầu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

gioi chuyen gia kinh te du bao cac yeu to nao se tac dong toi kinh te viet nam nam 2020
Nhiều tác động bên ngoài ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam 2020

Chính sách thương mại cứng rắn của Mỹ với những tuyên bố nhằm vào chênh lệch thương mại giữa hai nước và việc Mỹ đưa Việt Nam vào danh sách theo dõi về thao túng tỷ giá có thể tác động tới tâm lý nhà đầu tư trong thời gian tới.

Ngoài ra, kinh tế Trung Quốc, thị trường xuất khẩu lớn hàng đầu của Việt Nam cũng tăng trưởng chậm lại do căng thẳng thương mại với Mỹ. Cộng hưởng các điều kiện thuận lợi và thách thức sẽ khiến cho kinh tế Việt Nam tiếp tục gặp nhiều thách thức trong năm 2020.

Theo các chuyên gia đến từ Đại học Ngân hàng TP.HCM, làn sóng phản đối toàn cầu hóa và tự do thương mại dâng cao ở các nước Bắc Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) cũng đang thách thức nghiêm trọng sự tồn tại các định chế thương mại tự do hiện tại như Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại tự do (FTA). Với độ mở của nền kinh tế hiện tại, Việt Nam không thể miễn dịch với các cú sốc thương mại từ bên ngoài.

Ngoài ra, xu hướng bảo hộ mậu dịch ngày càng tăng, một số nước sẵn sàng vi phạm quy định của WTO để bảo hộ sản xuất trong nước. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn đối diện với những khó khăn và thách thức. Trong bối cảnh đó, dự báo tốc độ tăng trưởng nhập khẩu khoảng 8 - 10%, tăng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khoảng 6 - 7% và dự báo nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2020 ở mức dưới 3%.

Đối với khối đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, năm 2020 dự kiến sẽ tiếp tục tăng ổn định do căng thẳng quan hệ thương mại Mỹ - Trung Quốc chưa có dấu hiệu giảm nhiệt.

Trong bối cảnh bấp bênh của kinh tế thế giới, đặc biệt là chiến tranh thương mại, Việt Nam được cộng đồng nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế đánh giá cao môi trường kinh doanh và đầu tư, với một số FTA thế hệ mới bắt đầu có hiệu lực.

Trên cơ sở định hướng, chính sách mới về FDI thì triển vọng trong năm 2020 rất sáng sủa. Dự báo, tốc độ tăng vốn FDI thực hiện 7-8%, đạt 23-24 tỉ USD, chiếm 22-23% tổng vốn đầu tư xã hội.

Bên cạnh đó, đầu tư từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Châu Á vẫn gia tăng, đồng thời đầu tư từ Mỹ, Đức, Pháp, Anh và một số nước Châu Âu khác vào công nghệ hiện đại, công nghệ tương lai, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và phát triển với nhiều dự án lớn cũng sẽ được gia tăng.

Theo Dân trí

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:45