Giới chuyên gia kinh tế dự báo các yếu tố nào sẽ tác động tới kinh tế Việt Nam năm 2020?

09:07 | 27/01/2020

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh tế thế giới chậm lại sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hàng hóa Việt Nam. Dự báo, nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2020 ở mức dưới 3%.

Nhóm chuyên gia của Đại học Ngân hàng TPHCM gồm: TS.Trần Việt Dũng, TS.Nguyễn Văn Lê, TS.Nguyễn Trần Phúc… vừa đưa ra nhận định kinh tế Việt Nam trong năm 2020.

Theo nhóm chuyên gia này, kinh tế thế giới năm 2020 tạo ra cả thuận lợi và thách thức đối với kinh tế Việt Nam. Trong đó, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung chưa có hồi kết xuất phát từ bản chất cạnh tranh quyền lực siêu cường bất chấp thỏa thuận giai đoạn 1 đã đạt được. Chính sách thương mại của Mỹ một mặt đã thúc đẩy các đối tác của Mỹ tìm kiếm các thỏa thuận song phương khác Trung Quốc.

Chính vì điều này, đã giúp thúc đẩy việc ký kết Hiệp định thương mại tự do EVFTA giữa Liên minh Châu Âu (EU) và Việt Nam diễn ra vào ngày 30/6/2019, vốn đã bị trì hoãn từ năm 2018. Mặt khác, chính sách này cũng khiến cho các doanh nghiệp Trung Quốc tìm kiếm thị trường khác ngoài Mỹ để đầu tư ra nước ngoài.

Vì vậy, Việt Nam được xem là láng giềng có tiềm năng lớn nên sẽ được các doanh nghiệp Trung Quốc tìm kiếm cơ hội để mở rộng quy mô thương mại. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, kinh tế thế giới chậm lại tác động tới nhu cầu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

gioi chuyen gia kinh te du bao cac yeu to nao se tac dong toi kinh te viet nam nam 2020
Nhiều tác động bên ngoài ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam 2020

Chính sách thương mại cứng rắn của Mỹ với những tuyên bố nhằm vào chênh lệch thương mại giữa hai nước và việc Mỹ đưa Việt Nam vào danh sách theo dõi về thao túng tỷ giá có thể tác động tới tâm lý nhà đầu tư trong thời gian tới.

Ngoài ra, kinh tế Trung Quốc, thị trường xuất khẩu lớn hàng đầu của Việt Nam cũng tăng trưởng chậm lại do căng thẳng thương mại với Mỹ. Cộng hưởng các điều kiện thuận lợi và thách thức sẽ khiến cho kinh tế Việt Nam tiếp tục gặp nhiều thách thức trong năm 2020.

Theo các chuyên gia đến từ Đại học Ngân hàng TP.HCM, làn sóng phản đối toàn cầu hóa và tự do thương mại dâng cao ở các nước Bắc Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) cũng đang thách thức nghiêm trọng sự tồn tại các định chế thương mại tự do hiện tại như Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại tự do (FTA). Với độ mở của nền kinh tế hiện tại, Việt Nam không thể miễn dịch với các cú sốc thương mại từ bên ngoài.

Ngoài ra, xu hướng bảo hộ mậu dịch ngày càng tăng, một số nước sẵn sàng vi phạm quy định của WTO để bảo hộ sản xuất trong nước. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn đối diện với những khó khăn và thách thức. Trong bối cảnh đó, dự báo tốc độ tăng trưởng nhập khẩu khoảng 8 - 10%, tăng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khoảng 6 - 7% và dự báo nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2020 ở mức dưới 3%.

Đối với khối đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, năm 2020 dự kiến sẽ tiếp tục tăng ổn định do căng thẳng quan hệ thương mại Mỹ - Trung Quốc chưa có dấu hiệu giảm nhiệt.

Trong bối cảnh bấp bênh của kinh tế thế giới, đặc biệt là chiến tranh thương mại, Việt Nam được cộng đồng nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế đánh giá cao môi trường kinh doanh và đầu tư, với một số FTA thế hệ mới bắt đầu có hiệu lực.

Trên cơ sở định hướng, chính sách mới về FDI thì triển vọng trong năm 2020 rất sáng sủa. Dự báo, tốc độ tăng vốn FDI thực hiện 7-8%, đạt 23-24 tỉ USD, chiếm 22-23% tổng vốn đầu tư xã hội.

Bên cạnh đó, đầu tư từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Châu Á vẫn gia tăng, đồng thời đầu tư từ Mỹ, Đức, Pháp, Anh và một số nước Châu Âu khác vào công nghệ hiện đại, công nghệ tương lai, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và phát triển với nhiều dự án lớn cũng sẽ được gia tăng.

Theo Dân trí

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 01:01