Giao thông vận tải của Việt Nam đang phát triển… ngược

15:00 | 29/03/2019

1,703 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ Giao thông vận tải, Việt Nam có đường bờ biển dài, mạng lưới sông ngòi chằng chịt, không phải đầu tư lớn, chi phí vận tải thấp nhưng hiệu quả rất cao thì lại không phát triển. Trong khi giao thông đường bộ phải đầu tư lớn, chi phí cao lại là chủ lực để vận tải hành khách và hàng hóa. Đây là một nghịch lý trong giao thông vận tải nước ta.
giao thong van tai cua viet nam dang phat trien nguocPhản ánh vi phạm giao thông đường thủy qua phần mềm điện thoại
giao thong van tai cua viet nam dang phat trien nguocMạnh tay với phương tiện giao thông đường thủy

Phát biểu tại Hội thảo Công bố nâng cao hiệu quả ngành vận tải đường bộ Việt Nam nhằm giảm thiểu chi phí logistics và giảm khí thải GHG diễn ra ngày 28/3 tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Văn Thể đã nhận định, đường bộ là phương thức vận tải xương sống trong hoạt động vận tải hàng hóa Việt Nam. Năm 2016, vận tải hàng hóa đường bộ chiếm 77% tổng lượng vận chuyển hàng hóa cả nước, trong khi đó vận tải đường thủy nội địa chỉ chiếm 18% và đây là một là nghịch lý.

Bởi Việt Nam có đường bờ biển dài, mạng lưới sông ngòi chằng chịt, không phải đầu tư lớn, chi phí vận tải đường thủy thấp nhưng mang lại hiệu quả rất cao với việc tận dụng khai thác tự nhiên… thì lại không phát triển. Còn giao thông đường bộ phải đầu tư lớn, chi phí cao lại là hình thức chính để vận tải hành khách và hàng hóa.

giao thong van tai cua viet nam dang phat trien nguoc
Vận tải đường bộ dễ gây tai nạn, ô nhiễm môi trường, chi phí logistics cao

Với vai trò là người đứng đầu ngành giao thông vận tải, ông Thể không phủ nhận giao thông vận tải đường bộ trong thời gian qua có những mặt mạnh. Nhưng bên cạnh đó cũng bộc lộ nhiều mặt yếu như tai nạn giao thông, chi phí logistics cao... Tính ra, chi phí logistics ở Việt Nam chiếm gần 21% tổng GDP, cao hơn so với hầu hết các nước trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh trong xuất khẩu và tăng chi phí đối với nhà sản xuất và người tiêu dùng. Do vậy trong giai đoạn hiện nay, phải thay đổi hình thức vận tải chủ lực đường bộ bằng đường thủy nội địa.

Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể nói: “Hiện ngành vận tải trong nước đang có sự mất cân bằng rất lớn giữa vận tải đường bộ và vận tải đường thủy nội địa. Nhiều năm qua giao thông đường bộ Việt Nam phát triển nhanh và nóng. Điều đó làm gia tăng tình trạng tai nạn giao thông (gấp 156 lần so với đường thủy nội địa), chi phí vận tải logistics cao, tác động đến môi trường, gây hiệu ứng nhà kính (gấp 3,4 lần so với đường thủy nội địa)… Chính vì vậy phát triển giao thông đường thủy là cần thiết”.

Đề cập đến vấn đề này, Giám đốc quốc gia Ngân hàng thế giới (WB) tại Việt Nam Ousmane Dione cho rằng, vận tải hàng hóa đường bộ và đường thủy nội địa chiếm 90% vận tải hàng hóa tại Việt Nam. Việt Nam lại là một trong những nền kinh tế mở lớn nhất trên thế giới, sự cạnh tranh của Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào chi phí vận tải và logistics. Thu nhập trung bình người Việt Nam tăng, do đó đòi hỏi sự lưu thông dịch chuyển hàng hóa ngày càng lớn. Thế nhưng hệ thống vận tải đường thủy nội địa lại thiếu đầu tư nghiêm trọng, mặc dù chiếm 20% trong mạng lưới vận tải nói chung.

Ông Ousmane Dione nói: “Đường thủy nội địa chiếm 2-3% trong ngân sách đầu tư giao thông và mức độ như vậy là không đủ để mở rộng chuyên chở, duy tu bảo dưỡng. Cần đầu tư mạnh mẽ hơn bởi đây là khu vực cần tập trung trong hệ thống của Việt Nam”.

giao thong van tai cua viet nam dang phat trien nguoc
Phải tận dụng cơ hội mà thiên nhiên ban cho trong giao thông đường thủy

Và để phát triển hệ thống vận tải này, ông Ousmane Dione gợi ý: “Để vừa tận dụng tốt cơ hội mà thiên nhiên mang lại vừa giảm chi phí logistics đồng thời giảm thải ra môi trường nhằm thúc đẩy khả năng cạnh tranh và phát triển kinh tế, Chính phủ Việt Nam nên tạo cơ hội cho vay nhằm thu hút doanh nghiệp tư nhân, khuyến khích các công ty quốc tế tham gia vận tải đường thủy trong nước”.

Để thực hiện giải pháp này, bà Jen Jung Eun Oh, Trưởng nhóm nghiên cứu giao thông của WB tại Hà Nội cũng cho biết: “Trong 25 năm tới chúng tôi sẽ hỗ trợ dịch vụ vận tải, logistics Việt Nam với những công nghệ mới đạt hiệu quả cao, tạo thuận lợi thương mại; xây mới cải tạo mạng lưới cơ bản nhằm quản lý tài sản có hệ thống, đảm bảo khả năng phục hồi lâu dài”.

Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể thì cho rằng, để giải quyết vấn đề, trong thời gian tới ngành vận tải trong nước sẽ tập trung áp dụng công nghệ mới, sinh học, công nghệ tái tạo để giảm hiệu ứng nhà kính. Đồng thời sẽ phát triển để khai thông đường thủy nội địa với xu hướng là tuyên truyền, vận động để mọi người thấy được tầm quan trọng của vận tải thủy nội địa. Trong đó tập trung vào thay đổi thể chế, dịch vụ liên quan, khuyến cáo đầu tư cho đường thủy hiệu quả hơn nhiều so với đường bộ.

Bên cạnh đó, Bộ trưởng cũng cho rằng Chính phủ cần điều tiết ngân sách nhiều hơn cho đường thủy, cho nạo vét luồng rạch để nâng tỷ trọng tàu lên 1.000 tấn thay bằng 300 tấn như hiện nay… “Với việc phát triển vận tải đường thủy nội địa như vậy sẽ làm giảm tỷ trọng vận tải đường bộ, giảm tình trạng tai nạn giao thông, giảm chi phí vận tải logistics và quan trọng nhất là bảo vệ môi trường”, Bộ trưởng nói.

Còn về đầu tư hạ tầng, Bộ trưởng cũng nhận định vẫn đầu tư kết cấu hạ tầng cứng, nhưng kết nối đường bộ với cảng biển, hàng không, ga tàu hỏa… để chi phí đầu tư trong kết cấu hạ tầng thấp, giảm chi phí logistics. Bên cạnh đó, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển tập trung mạnh hơn cho vận tải đường bộ giai đoạn sắp tới.

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 12:00