Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán

13:39 | 05/06/2024

532 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trả lời chất vấn về giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn cho biết, trong thời gian tới, Kiểm toán Nhà nước tiếp tục theo dõi, tăng cường kiểm tra, đôn đốc để làm sao các kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện nhanh hơn, tốt hơn.

Sáng ngày 5/6, tại Phiên chất vấn và trả lời chất vấn, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, Đại biểu Ma Thị Thúy (Đoàn ĐBQH tỉnh Tuyên Quang) cho biết, báo cáo số 599 của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) cho thấy, số tiền kiến nghị chưa thu được nguyên nhân thuộc về đơn vị được kiểm toán chiếm tỷ lệ còn cao (59%), kết quả này cho thấy việc chưa thực hiện nghiêm túc kết luận của đơn vị được kiểm toán.

Đại biểu đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước cho biết lý do, nêu rõ trách nhiệm và giải pháp khắc phục của ngành, đồng thời kiến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN trong thời gian tới.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán
Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn/Ảnh: Quốc hội

Trả lời câu hỏi của đại biểu, Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn cho biết, hiện nay, việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiến toán đã được các cơ quan hết sức quan tâm, đặc biệt sau khi Quốc hội thực hiện giám sát tối cao với việc thực hiện các pháp lệnh liên quan đến thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí thì tiến độ và ý thức chấp hành trong thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đã cao hơn.

“Tuy nhiên, hiện nay, theo thống kê của KTNN, vẫn còn hơn 67.000 tỷ đồng liên quan đến kết luận, kiến nghị chưa được triển khai thực hiện. Có 4 nhóm nguyên nhân, trong đó nhóm nguyên nhân thuộc về đơn vị được kiểm toán, chiếm 59,46%, nhóm nguyên nhân thuộc bên thứ ba là 24%, nhóm nguyên nhân khác chiếm 16% và nhóm nguyên nhân của KTNN chiếm 0,4%” - ông Ngô Văn Tuấn thông tin.

Đối với nhóm nguyên nhân thuộc về các đơn vị được kiểm toán chiếm 59,46%, Tổng Kiểm toán Nhà nước đánh giá: Đối với nhóm nguyên nhân này, theo phân tích, lý do thứ nhất thuộc về ý thức trách nhiệm đơn vị chưa tổ chức triển khai, thực hiện. Ngoài ra cũng có nguyên nhân khách quan do đơn vị khó khăn về tài chính, do đơn vị đợi hướng dẫn của cấp trên, thậm chí có những đơn vị được kiến nghị đã giải thể, phá sản nhưng vẫn phải theo dõi.

Về các giải pháp để đẩy nhanh, đẩy mạnh thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn nhấn mạnh, Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã quy định rất rõ do 6 nhóm nguyên nhân: Ý thức trách nhiệm; trình độ, năng lực; đùn đẩy, sợ trách nhiệm; vai trò người đứng đầu và công tác phối hợp.

“Còn vai trò của KTNN chúng tôi, trong thời gian tới, chúng tôi tiếp tục theo dõi, kiểm tra, đôn đốc để làm sao các kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện nhanh hơn, tốt hơn” - Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn khẳng định.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán
Đại biểu Nguyễn Hữu Thông (Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận)/Ảnh: Quốc hội

Đại biểu Nguyễn Hữu Thông (Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận) nêu câu hỏi: Theo báo cáo của KTNN, một trong những nguyên nhân chưa thực hiện kiến nghị kiểm toán là do bên thứ ba.

Do đó, đại biểu đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước làm rõ bên thứ ba là bên nào, là chủ thể nào. Để giải quyết việc chưa thực hiện các kiến nghị kiểm toán, đại biểu đề nghị cho biết trách nhiệm của đơn vị kiểm toán cũng như giải pháp của KTNN về vấn đề này.

Trả lời vấn đề này, Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn nêu rõ: Theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi, nguyên nhân của bên thứ ba chiếm khoảng 24%. Trong đó, nguyên nhân thứ nhất là do chờ phê duyệt của cấp trên, chờ hướng dẫn; nguyên nhân thứ hai là do nhà thầu cố tình chây ỳ hoặc nhà thầu đã giải thể, phá sản, mất tích.

Về giải pháp trong thời gian tới, Tổng Kiểm toán Nhà nước cho biết, với trách nhiệm của mình, KTNN sẽ có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, công khai và tăng cường kiểm tra, giám sát. Còn đối với đơn vị được kiểm toán, các đơn vị kịp thời theo dõi và báo cáo ngay những trường hợp trách nhiệm của bên thứ ba trong các cơ quan có liên quan.

Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn cũng nhấn mạnh, giải pháp căn cơ nhất đấy là chúng ta phải thực hiện 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã được quy định trong Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 21:00