Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán

13:39 | 05/06/2024

535 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trả lời chất vấn về giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn cho biết, trong thời gian tới, Kiểm toán Nhà nước tiếp tục theo dõi, tăng cường kiểm tra, đôn đốc để làm sao các kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện nhanh hơn, tốt hơn.

Sáng ngày 5/6, tại Phiên chất vấn và trả lời chất vấn, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, Đại biểu Ma Thị Thúy (Đoàn ĐBQH tỉnh Tuyên Quang) cho biết, báo cáo số 599 của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) cho thấy, số tiền kiến nghị chưa thu được nguyên nhân thuộc về đơn vị được kiểm toán chiếm tỷ lệ còn cao (59%), kết quả này cho thấy việc chưa thực hiện nghiêm túc kết luận của đơn vị được kiểm toán.

Đại biểu đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước cho biết lý do, nêu rõ trách nhiệm và giải pháp khắc phục của ngành, đồng thời kiến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN trong thời gian tới.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán
Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn/Ảnh: Quốc hội

Trả lời câu hỏi của đại biểu, Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn cho biết, hiện nay, việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiến toán đã được các cơ quan hết sức quan tâm, đặc biệt sau khi Quốc hội thực hiện giám sát tối cao với việc thực hiện các pháp lệnh liên quan đến thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí thì tiến độ và ý thức chấp hành trong thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đã cao hơn.

“Tuy nhiên, hiện nay, theo thống kê của KTNN, vẫn còn hơn 67.000 tỷ đồng liên quan đến kết luận, kiến nghị chưa được triển khai thực hiện. Có 4 nhóm nguyên nhân, trong đó nhóm nguyên nhân thuộc về đơn vị được kiểm toán, chiếm 59,46%, nhóm nguyên nhân thuộc bên thứ ba là 24%, nhóm nguyên nhân khác chiếm 16% và nhóm nguyên nhân của KTNN chiếm 0,4%” - ông Ngô Văn Tuấn thông tin.

Đối với nhóm nguyên nhân thuộc về các đơn vị được kiểm toán chiếm 59,46%, Tổng Kiểm toán Nhà nước đánh giá: Đối với nhóm nguyên nhân này, theo phân tích, lý do thứ nhất thuộc về ý thức trách nhiệm đơn vị chưa tổ chức triển khai, thực hiện. Ngoài ra cũng có nguyên nhân khách quan do đơn vị khó khăn về tài chính, do đơn vị đợi hướng dẫn của cấp trên, thậm chí có những đơn vị được kiến nghị đã giải thể, phá sản nhưng vẫn phải theo dõi.

Về các giải pháp để đẩy nhanh, đẩy mạnh thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn nhấn mạnh, Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã quy định rất rõ do 6 nhóm nguyên nhân: Ý thức trách nhiệm; trình độ, năng lực; đùn đẩy, sợ trách nhiệm; vai trò người đứng đầu và công tác phối hợp.

“Còn vai trò của KTNN chúng tôi, trong thời gian tới, chúng tôi tiếp tục theo dõi, kiểm tra, đôn đốc để làm sao các kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện nhanh hơn, tốt hơn” - Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn khẳng định.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán
Đại biểu Nguyễn Hữu Thông (Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận)/Ảnh: Quốc hội

Đại biểu Nguyễn Hữu Thông (Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận) nêu câu hỏi: Theo báo cáo của KTNN, một trong những nguyên nhân chưa thực hiện kiến nghị kiểm toán là do bên thứ ba.

Do đó, đại biểu đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước làm rõ bên thứ ba là bên nào, là chủ thể nào. Để giải quyết việc chưa thực hiện các kiến nghị kiểm toán, đại biểu đề nghị cho biết trách nhiệm của đơn vị kiểm toán cũng như giải pháp của KTNN về vấn đề này.

Trả lời vấn đề này, Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn nêu rõ: Theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi, nguyên nhân của bên thứ ba chiếm khoảng 24%. Trong đó, nguyên nhân thứ nhất là do chờ phê duyệt của cấp trên, chờ hướng dẫn; nguyên nhân thứ hai là do nhà thầu cố tình chây ỳ hoặc nhà thầu đã giải thể, phá sản, mất tích.

Về giải pháp trong thời gian tới, Tổng Kiểm toán Nhà nước cho biết, với trách nhiệm của mình, KTNN sẽ có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, công khai và tăng cường kiểm tra, giám sát. Còn đối với đơn vị được kiểm toán, các đơn vị kịp thời theo dõi và báo cáo ngay những trường hợp trách nhiệm của bên thứ ba trong các cơ quan có liên quan.

Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn cũng nhấn mạnh, giải pháp căn cơ nhất đấy là chúng ta phải thực hiện 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã được quy định trong Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,140
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,500
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 21/05/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16131 16398 16981
CAD 18096 18371 18992
CHF 30520 30896 31553
CNY 0 3358 3600
EUR 28595 28862 29893
GBP 33908 34298 35238
HKD 0 3185 3388
JPY 172 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15047 15640
SGD 19497 19777 20308
THB 700 764 817
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,250 34,343 35,259
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 30,683 30,778 31,636
JPY 175.99 176.31 184.2
THB 746.45 755.66 808.51
AUD 16,427 16,487 16,930
CAD 18,355 18,414 18,908
SGD 19,710 19,771 20,398
SEK - 2,641 2,733
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,850 3,983
NOK - 2,480 2,568
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 15,031 15,170 15,611
KRW 17.32 18.06 19.39
EUR 28,764 28,787 30,012
TWD 777.04 - 940.76
MYR 5,659.56 - 6,387.44
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,282 87,489
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16296 16396 16967
CAD 18271 18371 18924
CHF 30741 30771 31659
CNY 0 3561.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28850 28950 29723
GBP 34176 34226 35347
HKD 0 3270 0
JPY 176.08 177.08 183.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15148 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19644 19774 20506
THB 0 729.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,160
USD20 25,780 25,830 26,160
USD1 25,780 25,830 26,160
AUD 16,355 16,505 17,570
EUR 28,920 29,070 30,247
CAD 18,210 18,310 19,626
SGD 19,739 19,889 20,366
JPY 176.71 178.21 182.86
GBP 34,306 34,456 35,235
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 01:02