Giá xăng dầu hôm nay (11/4): Giá dầu thế giới bất ngờ lao dốc

08:24 | 11/04/2023

4,467 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước bối cảnh đồng USD tăng trở lại sau báo cáo dữ liệu việc làm của Mỹ cho thấy những kết quả khả quan trong thị trường lao động. Giá dầu bất ngờ lao dốc, đứt chuỗi tăng mạnh ba tuần liên tiếp.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào sáng ngày 11/4/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 7/2023 ở mức 79,61 USD/thùng. Trong khi giá dầu Brent giao tháng 7/2023 đứng ở mức 83,79 USD/thùng.

Giá dầu đã giảm gần 1 USD so với phiên giao dịch trước đó, đứt chuỗi tăng mạnh ba tuần liên tiếp. Nguyên nhân bắt nguồn từ việc đồng USD tăng trở lại sau báo cáo dữ liệu việc làm của Mỹ cho thấy những kết quả khả quan trong thị trường lao động.

Việc đồng bạc xanh của Mỹ đang dần tìm lại vị thế nhờ kỳ vọng về một đợt tăng lãi suất mới của Fed khiến giá dầu lao dốc.

Trong hôm nay, thị trường sẽ đón nhận báo cáo số liệu lạm phát của Trung Quốc, bao gồm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI). Các nhà đầu tư đang kỳ vọng lạm phát của Trung Quốc tăng mạnh hơn so với kỳ vọng. Đây sẽ là một tín hiệu cho thấy nền kinh tế thứ hai thế giới đang phục hồi mạnh mẽ.

Trong tuần này, báo cáo hằng tháng của OPEC dự kiến sẽ được công bố vào thứ Năm (13/4), và báo cáo của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) dự kiến sẽ công bố vào thứ Sáu (14/3). Đây sẽ là những dữ liệu quan trọng làm sáng tỏ hơn về bức tranh nguồn cung, trữ lượng hàng tồn kho cũng như khả năng tăng giá của dầu mỏ trong thời gian tới.

Các chuyên gia nhận định, tuyên bố cắt giảm sản lượng dầu của OPEC+ vẫn là nguyên nhân chính có thể đẩy giá nhiên liệu toàn cầu lên cao và tạo thêm sức ép cho các ngân hàng trung ương trong việc kìm hãm lạm phát.

Giá dầu sẽ tiếp tục tăng trong phần còn lại của năm nay bởi các đợt cắt giảm tự nguyện này có thể thúc đẩy lạm phát toàn cầu, buộc những ngân hàng trung ương lớn trên thế giới phải giữ lập trường cứng rắn trong việc tăng lãi suất. Dự báo giá dầu có thể sẽ tăng trở lại chạm ngưỡng 100 USD/thùng nhưng không vượt quá.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.082 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.125 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 19.430 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 19.037 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.429 đồng/kg.

Giá bán các loại xăng, dầu trong nước từ 15h hôm nay (11/4) sẽ được áp dụng theo mức giá mới.

Theo dự báo, nếu cơ quan quản lý không tác động đến Quỹ bình ổn giá xăng dầu, giá xăng hôm nay có thể được điều chỉnh tăng từ 600-1.000 đồng/lít, giá dầu sẽ tăng từ 600-800 đồng/lít. Trong trường hợp liên Bộ Công Thương - Tài chính chi Quỹ bình ổn, giá xăng dầu có thể tăng ít hơn. Nếu dự báo trên là chính xác, giá các mặt hàng xăng trong nước vào hôm nay sẽ có lần tăng thứ 2 liên tiếp.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,140 ▼50K
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▼500K 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▼500K 113.390 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▼500K 112.690 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▼490K 112.470 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▼370K 85.280 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▼290K 66.550 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▼200K 47.370 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▼450K 104.070 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▼300K 69.390 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▼320K 73.930 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▼340K 77.330 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▼190K 42.710 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▼160K 37.610 ▼160K
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼30K 11,390 ▼30K
Trang sức 99.9 10,930 ▼30K 11,380 ▼30K
NL 99.99 10,500 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,500 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼30K 11,450 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼30K 11,450 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼30K 11,450 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 20/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16150 16417 17001
CAD 18060 18335 18955
CHF 30484 30860 31498
CNY 0 3358 3600
EUR 28567 28834 29864
GBP 33900 34290 35229
HKD 0 3187 3390
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15059 15647
SGD 19514 19794 20322
THB 700 763 816
USD (1,2) 25697 0 0
USD (5,10,20) 25736 0 0
USD (50,100) 25764 25798 26140
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,249
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 30,646 30,741 31,598
JPY 175.61 175.93 183.78
THB 745.1 754.3 806.56
AUD 16,497 16,556 16,999
CAD 18,342 18,401 18,894
SGD 19,707 19,768 20,391
SEK - 2,636 2,728
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,847 3,980
NOK - 2,475 2,563
CNY - 3,556 3,653
RUB - - -
NZD 15,036 15,175 15,616
KRW 17.29 18.03 19.37
EUR 28,741 28,764 29,991
TWD 776.09 - 939.61
MYR 5,655.61 - 6,379.99
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,167 87,481
XAU - - -
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16386 16486 17057
CAD 18247 18347 18899
CHF 30712 30742 31627
CNY 0 3559.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28839 28939 29715
GBP 34193 34243 35364
HKD 0 3270 0
JPY 175.76 176.76 183.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19665 19795 20527
THB 0 726.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,160
USD20 25,780 25,830 26,160
USD1 25,780 25,830 26,160
AUD 16,420 16,570 17,635
EUR 28,873 29,023 30,198
CAD 18,181 18,281 19,600
SGD 19,729 19,879 20,357
JPY 176.15 177.65 182.3
GBP 34,280 34,430 35,209
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/05/2025 13:00