Giá xăng dầu hôm nay (11/4): Giá dầu thế giới bất ngờ lao dốc

08:24 | 11/04/2023

4,461 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước bối cảnh đồng USD tăng trở lại sau báo cáo dữ liệu việc làm của Mỹ cho thấy những kết quả khả quan trong thị trường lao động. Giá dầu bất ngờ lao dốc, đứt chuỗi tăng mạnh ba tuần liên tiếp.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào sáng ngày 11/4/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 7/2023 ở mức 79,61 USD/thùng. Trong khi giá dầu Brent giao tháng 7/2023 đứng ở mức 83,79 USD/thùng.

Giá dầu đã giảm gần 1 USD so với phiên giao dịch trước đó, đứt chuỗi tăng mạnh ba tuần liên tiếp. Nguyên nhân bắt nguồn từ việc đồng USD tăng trở lại sau báo cáo dữ liệu việc làm của Mỹ cho thấy những kết quả khả quan trong thị trường lao động.

Việc đồng bạc xanh của Mỹ đang dần tìm lại vị thế nhờ kỳ vọng về một đợt tăng lãi suất mới của Fed khiến giá dầu lao dốc.

Trong hôm nay, thị trường sẽ đón nhận báo cáo số liệu lạm phát của Trung Quốc, bao gồm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI). Các nhà đầu tư đang kỳ vọng lạm phát của Trung Quốc tăng mạnh hơn so với kỳ vọng. Đây sẽ là một tín hiệu cho thấy nền kinh tế thứ hai thế giới đang phục hồi mạnh mẽ.

Trong tuần này, báo cáo hằng tháng của OPEC dự kiến sẽ được công bố vào thứ Năm (13/4), và báo cáo của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) dự kiến sẽ công bố vào thứ Sáu (14/3). Đây sẽ là những dữ liệu quan trọng làm sáng tỏ hơn về bức tranh nguồn cung, trữ lượng hàng tồn kho cũng như khả năng tăng giá của dầu mỏ trong thời gian tới.

Các chuyên gia nhận định, tuyên bố cắt giảm sản lượng dầu của OPEC+ vẫn là nguyên nhân chính có thể đẩy giá nhiên liệu toàn cầu lên cao và tạo thêm sức ép cho các ngân hàng trung ương trong việc kìm hãm lạm phát.

Giá dầu sẽ tiếp tục tăng trong phần còn lại của năm nay bởi các đợt cắt giảm tự nguyện này có thể thúc đẩy lạm phát toàn cầu, buộc những ngân hàng trung ương lớn trên thế giới phải giữ lập trường cứng rắn trong việc tăng lãi suất. Dự báo giá dầu có thể sẽ tăng trở lại chạm ngưỡng 100 USD/thùng nhưng không vượt quá.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.082 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.125 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 19.430 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 19.037 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.429 đồng/kg.

Giá bán các loại xăng, dầu trong nước từ 15h hôm nay (11/4) sẽ được áp dụng theo mức giá mới.

Theo dự báo, nếu cơ quan quản lý không tác động đến Quỹ bình ổn giá xăng dầu, giá xăng hôm nay có thể được điều chỉnh tăng từ 600-1.000 đồng/lít, giá dầu sẽ tăng từ 600-800 đồng/lít. Trong trường hợp liên Bộ Công Thương - Tài chính chi Quỹ bình ổn, giá xăng dầu có thể tăng ít hơn. Nếu dự báo trên là chính xác, giá các mặt hàng xăng trong nước vào hôm nay sẽ có lần tăng thứ 2 liên tiếp.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,223 16,243 16,843
CAD 18,197 18,207 18,907
CHF 27,232 27,252 28,202
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,266 26,476 27,766
GBP 31,218 31,228 32,398
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 157.33 157.48 167.03
KRW 16.13 16.33 20.13
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,789 14,799 15,379
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,054 18,064 18,864
THB 630.76 670.76 698.76
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 16:00