FDI vào dệt may Việt Nam vẫn tăng mạnh

11:21 | 29/11/2017

1,387 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không có TPP, nhưng năm 2017, ngành dệt may Việt Nam (DMVN) đạt kỳ tích khi kim ngạch xuất khẩu chắc chắn sẽ đạt 31,5 tỉ USD theo dự báo của Hiệp hội Dệt May Việt Nam (VITAS). Nhờ đó, nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào ngành cũng tăng mạnh. Ông Vũ Đức Giang - Chủ tịch VITAS trao đổi với phóng viên Báo Năng lượng Mới xung quanh vấn đề này.  

Dệt May Việt Nam có sức hút lớn

PV: Thưa ông, xin ông cho biết năm 2017, tình hình đầu tư nước ngoài vào DMVN như thế nào?

Ông Vũ Đức Giang: Dù chưa có TPP thì FDI đổ vào ngành dệt may ở Việt Nam vẫn rất cao, tới hơn 3 tỉ USD. Đây là một điều đáng ngạc nhiên và cũng chứng tỏ rằng, DMVN có sức hút rất lớn, là điểm đến đầu tư hấp dẫn. So với năm 2016, thì lượng FDI vào DMVN năm nay tăng hơn 10%. Tuy nhiên, dòng đầu tư này đã được chuẩn bị từ năm 2015 cho tới nay, chứng tỏ có một chiến lược đầu tư dài hơi vào Việt Nam. Song song đó, việc kim ngạch xuất khẩu tăng tương ứng khoảng 10% cũng là dấu hiệu đáng mừng.

PV: Theo ông nhận định, DMVN có những cơ hội và thách thức nào từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0?

Ông Vũ Đức Giang: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho chúng ta cơ hội tốt để vận dụng mà phát triển nhanh. Chúng ta có thể đưa vào những giải pháp công nghệ, quản trị, đem lại năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn, do đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh của DMVN lên hơn nữa. Hội nghị APEC tổ chức tại Việt Nam năm 2017 cũng là cơ hội tuyệt vời giới thiệu Việt Nam ra với thế giới và các nhà đầu tư thế giới, trong đó có các nhà đầu tư về dệt may. APEC cũng tạo ra tầm nhìn của Chính phủ nói riêng và thể chế trong phát triển thị trường nói chung. Các nước trên thế giới cũng có dịp kiểm định lại, đánh giá Việt Nam là nước có thị trường mở, thuận lợi cho thương mại, đầu tư… Nhờ đó mà tiềm năng đầu tư nước ngoài vào DMVN sẽ càng khởi sắc. Hiện nay, chúng ta đã có nhiều nhà đầu tư mạnh đến từ Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Hongkong, Thái Lan…

fdi vao det may viet nam van tang manh
Dệt may Việt Nam có sức hút lớn, là điểm đến đầu tư hấp dẫn

PV: Ông dự đoán thế nào về tình hình đầu tư nước ngoài vào DMVN trong dài hạn?

Ông Vũ Đức Giang: Ngành công nghiệp DMVN còn tiếp tục hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài cho tới năm 2040, tiếp tục hút mạnh nguồn vốn FDI. Đơn cử, khi các nhà đầu tư nước ngoài hiện đã đầu tư vào DMVN và phát triển tốt, họ sẽ thu hút thêm các nhà đầu tư khác tiếp tục đầu tư vào Việt Nam. Sự tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu (KNXK) của DMVN trong năm 2017 là minh chứng cho điều đó. Cuối năm 2016, khi không có TPP, chúng tôi dự đoán KNXK của DMVN năm 2017 chỉ là 29,5 tỉ USD. Nhưng nửa cuối năm, xuất khẩu DMVN đã tăng mạnh, nhất là quý IV có tăng trưởng mạnh nhất, nên KNXK của DMVN năm 2017 chắc chắn đạt mức 31,5 tỉ USD. Đây là một đột phát của DMVN trong bối cảnh không có TPP.

Thời trang Việt Nam cần có thương hiệu xuất khẩu

PV: Trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp nước ngoài, thì doanh nghiệp DMVN cần lưu ý điều gì để không bị thua thiệt và bị loại ra khỏi cuộc chơi?

Ông Vũ Đức Giang: Các doanh nghiệp DMVN cần lưu tâm ba điều: Thứ nhất, phải giải quyết phần cung thiếu hụt hiện nay trong khâu dệt vải. Nên đầu tư nguyên liệu vải dệt thoi, dệt kim cao cấp, sợi cao cấp chỉ số từ 120-160. Thứ hai, đầu tư nguồn nhân lực đủ trình độ. Thứ ba, đầu tư thiết bị hiện đại, tự động hóa cao để tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp DMVN.

PV: Với cương vị Chủ tịch VITAS, ông có ý kiến đề xuất gì về cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với DMVN?

Ông Vũ Đức Giang: Chúng tôi mong rằng, Chính phủ, Bộ Công Thương sớm hoạch định chiến lược DMVN đến năm 2040, quy hoạch khu công nghiệp dệt may chuẩn mực về xử lý chất thải, về mức độ xanh, sạch, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, để các nhà mua là khách hàng của doanh nghiệp DMVN đánh giá được về khả năng cạnh tranh, đáp ứng về môi trường, chế độ cho người lao động, về văn hóa… mà hợp tác lâu dài với doanh nghiệp DMVN. Cần tạo nền tảng chính sách ổn định, và các địa phương cũng phải tuân thủ chính sách này để DMVN có thể phát triển bền vững, giải quyết dứt điểm được tình trạng đầu tư manh mún, cạnh tranh lao động không lành mạnh diễn ra bao lâu nay.

PV: Ông có kỳ vọng gì thương hiệu thời trang Việt, khi sản xuất DMVN đã rất phát triển?

Ông Vũ Đức Giang: Các doanh nghiệp DMVN cần xây dựng tầm cao hơn, phải có thương hiệu sản phẩm của riêng mình. Cần có chiến lược dài hơn, tận dụng công nghệ, cùng với nguồn lực quản trị chất lượng cao để tạo nên sản phẩm thương hiệu Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế giới. Riêng với các sản phẩm thời trang thương hiệu Việt Nam, thì chúng tôi mong rằng, tới năm 2025 DMVN có thể đưa ra 5% thương hiệu thời trang của chính mình trong tổng lượng hàng xuất khẩu. Hiện nay, ngành sợi, khăn, phụ liệu Việt Nam đã tạo dựng được thương hiệu riêng của mình và xuất khẩu tới 3 tỉ USD năm 2017, đó là điều rất đáng mừng. Do đó, các nhãn hiệu thời trang của Việt Nam cần phấn đấu để tăng sức cạnh tranh, được thị trường thế giới chấp nhận.

PV: Xin cảm ơn ông!

Đặng Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 05:00