Evergrande - quả bom nợ của bất động sản Trung Quốc

19:27 | 07/10/2020

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Là hãng địa ốc lớn nhất Trung Quốc, Evergrande chưa bao giờ thiếu các số liệu khiến thị trường vừa nể phục vừa lo sợ.

Số đất dự trữ của hãng, được tích lũy trong thời kỳ tăng trưởng chóng mặt khi Trung Quốc đô thị hóa, đủ rộng để xây nhà cho khoảng 10 triệu người. Tuy nhiên, Evergrande cũng tạo ra tới 123 tỷ USD nợ trong quá trình này.

Ngày 24/9, một bức thư lan truyền trên Internet cho biết Evergrande đã đề nghị chính quyền tỉnh Quảng Đông - nơi hãng đặt trụ sở - hỗ trợ trong trường hợp thiếu tiền mặt. Bức thư còn tiết lộ Evergrande đang nợ 171 ngân hàng trong nước và 121 tổ chức tài chính khác, dự báo sự sụp đổ của hãng này sẽ dẫn đến "rủi ro tài chính hệ thống" và tác động đến nền kinh tế sẽ rất nghiêm trọng.

Việc này khiến giá cổ phiếu Evergrande mất tới 10% phiên 25/9. Sự phủ nhận đầy giận dữ của công ty sau đó, kèm một loạt thông báo trong nhiều ngày đã xoa dịu phần nào mối lo của thị trường.

Mã này tăng mạnh trở lại vào phiên 28/9 và đóng cửa ở mức gần như không đổi trong ngày tiếp theo. Đến sáng 30/9, cổ phiếu Evergrande lại tăng 14%. Một tuần gần đây, mã này đã giao dịch ổn định trở lại. Evergrande đang nỗ lực thuyết phục nhà đầu tư rằng họ có thể giảm nợ.

2700-evergrande-gz-2818-1602066471
Khách tham quan mô hình chung cư của Evergrande tại showroom ở Hồ Bắc. Ảnh: Reuters

Tuy vậy, sự kiện này cũng làm dấy lên các cuộc bàn luận về ảnh hưởng của một công ty được coi là tiêu biểu cho ngành bất động sản nặng nợ của Trung Quốc. Một số cho rằng thị trường đang lo lắng quá đà và Bắc Kinh sẽ không để công ty này sụp đổ. Số khác thì khẳng định núi nợ của Evergrande là khó tránh.

"Nếu ai đó tin rằng công ty này quá lớn để sụp đổ, thì đây là cơ hội mua vào cho họ", Soo Cheon Lee - Giám đốc Đầu tư tại SC Lowy nhận xét về hoạt động giao dịch gần đây của các cổ phiếu, trái phiếu Evergrande, "Đây chính xác là đặt cược. Đó là lý do có người mua vào và có người thì lại bán ra".

Được thành lập cách đây gần 25 năm bởi Chủ tịch Hui Ka Yan, Evergrande là một trong những công ty hưởng lợi lớn nhất từ chính sách cải tổ mà chính phủ Trung Quốc thực hiện vào thập niên 80, mở đường cho sự phát triển của sở hữu nhà tư nhân. Bất động sản nhà ở đóng góp phần lớn doanh thu của Evergrande.

Hãng cũng đem lại lợi nhuận ấn tượng cho các cổ đông trong nhiều năm sau khi IPO tại Hong Kong năm 2009. Mã này đã tăng hơn gấp 8 lần khi đạt đỉnh cuối năm 2017, vượt xa mức tăng 30% của Hang Seng Index. Năm 2017, làn sóng di cư đến các thành thị của Trung Quốc và nhu cầu nhà ở kéo theo đã biến Hui thành người giàu nhất Trung Quốc với tài sản ước tính 42,5 tỷ USD.

Bệ đỡ cho thành công của Evergrande là khối nợ lớn hơn tất cả các hãng bất động sản khác. Hoạt động vay nợ của hãng chính là tâm điểm khi lá thư khẳng định họ cần chính quyền trợ giúp để niêm yết công ty con Hengda Real Estate trên sàn Thâm Quyến.

Evergrande đã huy động được 130 tỷ nhân dân tệ (19 tỷ USD) từ việc bán cổ phần trong Hengda. Tuy nhiên, họ sẽ phải hoàn trả số tiền này nếu Hengda không thể niêm yết trước tháng 1/2021. Đầu tuần trước, Evergrande thông báo đã đạt thỏa thuận với nhà đầu tư sở hữu 86,3 tỷ nhân dân tệ cổ phần về việc không đòi hoàn tiền.

Thỏa thuận này có thể xoa dịu phần nào mối lo thiếu tiền mặt tại Evergrande, vốn dấy lên sau khi Bắc Kinh gần đây phát tín hiệu lo ngại về quy mô đòn bẩy trong ngành bất động sản. Theo truyền thông Trung Quốc, chính phủ nước này tháng trước đã tổ chức một cuộc họp với các hãng bất động sản lớn, trong đó có Evergrande. Mục tiêu của họ là đưa ra chính sách "3 vạch đỏ" nhằm hạn chế vay nợ. Các công ty sẽ bị hạn chế về tái cấp vốn nếu vượt quá các ngưỡng này.

Evergrande "có tỷ lệ đòn bẩy quá cao và có thể vi phạm tất cả các ngưỡng cho phép", Christopher Yip - một lãnh đạo tại S&P Global Ratings cho biết, "Dù họ đã có kế hoạch giảm đòn bẩy, chúng tôi vẫn chưa thấy tiến triển. Chúng tôi cũng chưa hiểu các kế hoạch này sẽ bám theo sáng kiến của chính phủ như thế nào". Cuối năm ngoái, nợ ròng trên vốn chủ sở hữu của Evergrande đạt 181%.

Hồi tháng 3, Evergrande cho biết có kế hoạch giảm 150 tỷ NDT nợ mỗi năm cho đến năm 2022. Hai tuần trước, khi giá cổ phiếu và trái phiếu biến động mạnh, Evergrande cho biết "hoạt động của công ty vẫn vững mạnh" và đã hoàn trả 1,6 tỷ USD trái phiếu phiếu đáo hạn năm nay.

Dù vậy, từ trước đó, nhà đầu tư của Evergrande cũng đã bộc lộ sự lo ngại. Sau khi chạm đỉnh cuối năm 2017, cổ phiếu Evergrande hiện đã mất nửa giá trị. Năm 2018, Hui đã chi tiền túi mua 1 tỷ USD trái phiếu công ty, nhằm trấn an thị trường về khối nợ khổng lồ của Evergrande.

Diễn biến trên thị trường bất động sản Trung Quốc đem lại cơ hội cho cả những người lạc quan và bi quan vào Evergrande. Giá nhà tại nước này đã tăng mạnh vài tháng gần đây do kinh tế phục hồi sau đại dịch. Hồi tháng 8, giá nhà mới còn tăng mạnh nhất 2 năm.

Tuy nhiên, kể từ đầu tháng 9, Evergrande đã giảm 30% giá nhà mới. Trong một thông báo, hãng này chỉ giải thích đây là "chiến lược bán hàng thông thường" trong mùa mua sắm cao điểm tại Trung Quốc.

Thị trường diễn biến thế nào trong vài tháng tới sẽ là điều rất quan trọng với Evergrande. Nửa đầu năm nay, họ đã ra mắt 63 dự án mới tại hàng chục thành phố. Doanh thu nửa đầu năm cũng tăng, nhưng lợi nhuận tại giảm so với cùng kỳ năm ngoái, xuống 2,2 tỷ USD.

Phần lớn giới quan sát đồng ý rằng khó khăn nghiêm trọng tại Evergrande sẽ gây tác động lớn đến thị trường nhà ở quy mô 43.000 tỷ USD tại Trung Quốc và cả hệ thống tài chính nước này. "Nó sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin vào thị trường bất động sản", Andrew Collier - Giám đốc Orient Capital Research nhận định. Dù vậy, ông nhấn mạnh Bắc Kinh sẽ can thiệp nếu hãng này gặp rắc rối.

Và dù Evergrande chỉ trích lá thư trên là "bôi nhọ danh dự", có nhiều dấu hiệu cho thấy chính họ cũng lo ngại về tình trạng nợ nần của mình. Hãng tuần trước, hãng cho biết sàn chứng khoán Hong Kong đã chấp thuận cho họ tách riêng mảng quản lý bất động sản. Mảng này gần đây được định giá 11 tỷ USD và sẽ giúp hãng này tạo ra tiền mặt.

Nigel Stevenson - nhà phân tích tại GMT Research cho biết Evergrande đã dành nhiều năm mua đất với hy vọng trở thành một phần trong "làn sóng đô thị hóa" tại Trung Quốc. Vì thế, cũng như trong thập niên 90, triển vọng dài hạn của Evergrande sẽ còn phụ thuộc vào việc đô thị hóa tại Trung Quốc sẽ đi xa đến đâu.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00