EU loại 7 ngân hàng lớn của Nga khỏi SWIFT

21:01 | 02/03/2022

6,273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quyết định loại các ngân hàng Nga khỏi hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT được cho là một đòn giáng mạnh vào nền kinh tế Nga.
EU loại 7 ngân hàng lớn của Nga khỏi SWIFT - 1
Việc ngân hàng Nga bị loại khỏi SWIFT có thể tác động tiêu cực đến kinh tế Nga (Ảnh minh họa: DW).

Liên minh châu Âu (EU) hôm nay thông báo loại 7 ngân hàng lớn của Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT. Các ngân hàng này gồm VTB, Bank Otkritie, Novikombank, Promsvyazbank, Bank Rossiya, Sovcombank và VEB. Các ngân hàng trong danh sách trừng phạt có thời hạn 10 ngày để chấm dứt các hoạt động trong SWIFT.

Một quan chức cấp cao của EU cho biết, các ngân hàng bị đưa vào danh sách dựa vào mối liên hệ với chính phủ Nga.

Sberbank, ngân hàng lớn nhất của Nga, và ngân hàng Gazprombank hiện chưa có tên trong danh sách trừng phạt của EU. Hai ngân hàng này được coi là các kênh thanh toán chính cho lĩnh vực dầu và khí đốt của Nga. Tuy nhiên, Sberbank và Gazprombank vẫn phải đối mặt với các lệnh trừng phạt khác của EU.

Phản ứng về quyết định của EU, một người phát ngôn của VTB cho biết, hiện tại ngân hàng này chưa thay đổi khuyến nghị liên quan đến các giao dịch quốc tế đối với các khách hàng doanh nghiệp. Người phát ngôn này cũng cho biết, việc này cũng không ảnh hưởng đến các hoạt động của VTB trên lãnh thổ Nga.

SWIFT được thành lập năm 1973 nhằm thay thế cho điện tín và hiện đã hơn 11.000 định chế tài chính trên thế giới sử dụng để gửi tin nhắn và lệnh thanh toán bảo mật. Hiện nay, không có giải pháp thanh toán nào khác thay thế SWIFT trên phạm vi toàn cầu, nên SWIFT được coi là huyết mạch của nền tài chính thế giới. Dù tuyên bố là một cơ chế trung lập, nhưng SWIFT vẫn phải tuân thủ các quy định của Liên minh châu Âu (EU).

Khoảng 300 ngân hàng và tổ chức hàng đầu Nga đang sử dụng SWIFT. Theo số liệu của Financial Times, Nga chiếm khoảng 1,5% giao dịch của SWIFT trong năm 2020.

Khi bị loại khỏi SWIFT, các định chế tài chính của Nga gần như không thể chuyển tiền ra hoặc vào quốc gia này, kéo theo cú sốc đối với các doanh nghiệp Nga và khách hàng nước ngoài của họ, đặc biệt là các khách hàng nhập khẩu dầu và khí đốt Nga bằng đồng USD.

Edward Fishman, chuyên gia nghiên cứu về các lệnh trừng phạt kinh tế tại Trung tâm Á- Âu thuộc Hội đồng Atlantic, nhận định nếu danh sách trừng phạt bao gồm các ngân hàng lớn của Nga, đó sẽ gây ra vấn đề lớn với Moscow. Nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị của đồng Rúp và dẫn đến sự biến mất của nhiều hàng hóa nhập khẩu vào Nga.

Ở chiều ngược lại, việc loại các ngân hàng Nga khỏi SWIFT cũng gây thiệt hại không nhỏ đối với EU do phụ thuộc vào nguồn cung dầu mỏ, khí đốt của Nga. EU là đối tác thương mại lớn nhất của Nga. Khoảng 70% xuất khẩu khí đốt của Nga và một nửa xuất khẩu dầu của nước này là sang châu Âu. Đó là lý do EU rất cân nhắc khi dùng đến "lựa chọn cuối cùng" này và thận trọng khi chọn ngân hàng đưa vào danh sách trừng phạt.

Tỷ phú Abramovich rao bán Chelsea với giá không tưởngTỷ phú Abramovich rao bán Chelsea với giá không tưởng
Giá dầu tăng vọt lên mức 110 USD/thùngGiá dầu tăng vọt lên mức 110 USD/thùng
Tổng thống Ukraine tiết lộ thương vong của quân đội NgaTổng thống Ukraine tiết lộ thương vong của quân đội Nga
Mỹ đóng cửa không phận với máy bay NgaMỹ đóng cửa không phận với máy bay Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 11:00