Đường sắt dừng 2.300 đoàn tàu, thua lỗ nặng, nguy cơ "trắng tay" vốn sở hữu

14:42 | 12/07/2021

249 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do ảnh hưởng dịch Covid-19, Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) đã phải dừng chạy 2.300 đoàn tàu khách trong 6 tháng và dự kiến lỗ hơn 400 tỷ, mức lỗ sẽ lên đến 940 tỷ đồng trong năm nay.

Trong 6 tháng đầu năm, doanh thu vận tải của VNR đạt 1.249 tỷ đồng, bằng 79,4% so với cùng kỳ 2020 và bằng 53,9% so với năm 2019 khi chưa có dịch Covid-19.

Đại diện VNR cho hay, hai đợt dịch Covid-19 bùng phát tác động nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, đợt 3 bùng phát cuối tháng 1 là thời gian cao điểm phục vụ vận tải Tết Nguyên đán và đợt 4 bùng phát từ ngày 27/4 kéo dài đến nay là thời gian cao điểm vận tải hè. Do vậy, VNR bị "phá sản" kế hoạch khai thác.

Kịch bản tăng trưởng của VNR cũng liên tục thay đổi do các địa phương dịch Covid-19 phức tạp phải thực hiện giãn cách, cách ly xã hội; nhiều địa phương quy định hạn chế đón, trả khách đến từ các địa phương đang có dịch. Lượng khách đi tàu sụt giảm nghiêm trọng.

Đường sắt
Ngành đường sắt đang đối diện với những khó khăn rất lớn do tác động của Covid-19 (Ảnh: Đỗ Linh).

Theo đại diện VNR, chỉ tính riêng trong dịp nghỉ Tết Nguyên đán và nghỉ lễ 30/4 - 1/5, 232.850 lượt vé hành khách trả lại với số tiền vé bị trả lên đến 195,4 tỷ đồng, ngành đường sắt phải cắt giảm tàu khách. Trong 6 tháng đầu năm, có tới hơn 2.300 đoàn tàu khách phải dừng chạy, dự kiến lỗ hơn 400 tỷ đồng và trong cả năm số lỗ này sẽ lên tới 940 tỷ đồng.

Khi dịch bệnh Covid-19 tại TPHCM lan rộng, VNR đã bãi bỏ tàu SE3/4 ngày 8/7 hết ngày 23/7. Từ ngày 10/7đến hết ngày 23/7, trên toàn mạng lưới đường sắt chỉ tổ chức chạy duy nhất một đôi tàu khách Thống nhất là SE7/8, không tổ chức chạy tàu khách khu đoạn. Với tàu SE7/8 từ ngày 9/7 đến hết ngày 23/7, VNR không bán vé cho hành khách đi từ ga Sài Gòn đến các ga và đi từ các ga đến ga Sài Gòn.

Hiện trên toàn mạng lưới đường sắt, tàu địa phương gần như không chạy. Có khoảng 1.637 lao động phải tạm hoãn hợp đồng lao động và nghỉ không hưởng lương.

Tàu khách bị dừng tải do Covid-19, do đó "nguồn sống" của ngành đường sắt phụ thuộc hoàn toàn vào vận tải hàng hóa với doanh thu vận tải hàng hóa 6 tháng qua ghi nhận tăng 22,9% so với cùng kỳ 2020.

Đáng nói, việc khai thác tốt phân khúc hàng hóa nhằm bù đắp doanh thu của VNR là nhờ duy trì chạy tàu hàng liên vận quốc tế, khai thông các nút thắt trong chính sách đường biên của Trung Quốc và tích cực tìm kiếm nguồn hàng mới vận chuyển trong nước.

Tuy nhiên, đại diện VNR thông tin, nếu dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp hết năm nay và kéo dài sang năm 2022, VNR sẽ mất hết vốn chủ sở hữu và đặc biệt khó khăn về dòng tiền hoạt động, mất cân đối nghiêm trọng dẫn đến có thể dừng hoạt động sản xuất kinh doanh.

"VNR đang kiến nghị cấp có thẩm quyền hỗ trợ khẩn cấp cho vay ưu đãi không tính lãi 800 tỷ đồng để bổ sung dòng tiền, cùng đó có các chính sách hỗ trợ cho 13.000 lao động khối vận tải hiện đang bị mất việc, thiếu việc" - đại diện VNR cho hay.

Được biết, năm 2020, VNR đã thua lỗ 1.324 tỷ đồng. Dự kiến, 2 năm ảnh hưởng dịch Covid-19 VNR sẽ lỗ hơn 2.200 tỷ đồng

Lãnh đạo Cục Đường sắt Việt Nam nhận định về khoản lỗ của VNR và cho rằng nếu không có giải pháp hỗ trợ, nguy cơ sắp hết vốn Nhà nước là hiện hữu. Nếu VNR dừng hoạt động, điều đó không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của đơn vị này mà còn ảnh hưởng đến hoạt động, phát triển của lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt và đời sống, việc làm của hàng vạn lao động.

Theo lãnh đạo Cục Đường sắt, các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp hiện nay đề xuất chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp tư nhân. Do đó, đối với các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước cần có giải pháp hỗ trợ chung. Về lâu dài, VNR cần tái cơ cấu lại bộ máy, quản trị, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để giảm lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Theo Dân trí

Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp "ảo giác"
Chồng đại gia làm ăn thua lỗ, mỹ nhân 'Vườn Sao Băng' muốn ly hônChồng đại gia làm ăn thua lỗ, mỹ nhân 'Vườn Sao Băng' muốn ly hôn
Thủ tướng Phạm Minh Chính: Tập trung khắc phục hậu quả, xử lý sớm 12 dự án yếu kém, thua lỗThủ tướng Phạm Minh Chính: Tập trung khắc phục hậu quả, xử lý sớm 12 dự án yếu kém, thua lỗ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,190
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,910
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 19/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16358 16626 17209
CAD 18504 18781 19401
CHF 31192 31570 32220
CNY 0 3530 3670
EUR 29299 29569 30598
GBP 34176 34566 35512
HKD 0 3197 3399
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15285 15878
SGD 19743 20024 20550
THB 710 773 827
USD (1,2) 25862 0 0
USD (5,10,20) 25902 0 0
USD (50,100) 25930 25964 26276
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,916 25,916 26,276
USD(1-2-5) 24,879 - -
USD(10-20) 24,879 - -
GBP 34,561 34,654 35,522
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,460 31,558 32,356
JPY 176.83 177.15 184.64
THB 759.31 768.69 822.39
AUD 16,661 16,722 17,194
CAD 18,734 18,794 19,343
SGD 19,899 19,961 20,631
SEK - 2,656 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,945 4,081
NOK - 2,568 2,658
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,335 15,477 15,933
KRW 17.46 18.21 19.67
EUR 29,507 29,531 30,751
TWD 796.74 - 963.91
MYR 5,732.18 - 6,470.53
SAR - 6,838.68 7,198.11
KWD - 82,851 88,203
XAU - - -
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,926 25,936 26,276
EUR 29,345 29,463 30,580
GBP 34,379 34,517 35,508
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,281 31,407 32,312
JPY 175.91 176.62 183.94
AUD 16,612 16,679 17,213
SGD 19,935 20,015 20,560
THB 774 777 811
CAD 18,707 18,782 19,308
NZD 15,407 15,914
KRW 18.12 19.94
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25940 25940 26270
AUD 16531 16631 17199
CAD 18682 18782 19339
CHF 31423 31453 32346
CNY 0 3597.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29570 29670 30446
GBP 34472 34522 35638
HKD 0 3320 0
JPY 176.41 177.41 183.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15391 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19896 20026 20757
THB 0 739.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,954 26,004 26,240
USD20 25,954 26,004 26,240
USD1 25,954 26,004 26,240
AUD 16,634 16,784 17,843
EUR 29,620 29,770 30,942
CAD 18,641 18,741 20,056
SGD 19,975 20,125 20,597
JPY 176.94 178.44 183.07
GBP 34,580 34,730 35,512
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,484 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/06/2025 15:00