Đừng quên “mỏ vàng” nhân lực Việt Nam ở nước ngoài!

09:33 | 31/03/2024

765 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có tới hàng trăm nghìn người Việt Nam đang học tập, nghiên cứu và làm việc ở nước ngoài - đây là kho báu vô giá đang bị lãng quên?
Đừng quên “mỏ vàng” nhân lực Việt Nam ở nước ngoài! | Quốc tế
Du học sinh Việt Nam tại Mỹ đứng top 5 trong số 210 quốc gia và vùng lãnh thổ

Các công ty bán dẫn hàng đầu Đài Loan chuyển hướng săn tìm nhân lực chất lượng cao người Việt để bổ sung cho chiến lược phát triển dài hạn của họ trong bối cảnh “lợi tức nhân khẩu học” ngày một cạn kiệt.

Tính hết năm 2023, khoảng 24.000 sinh viên Việt Nam đang học tập, nghiên cứu tại Đài Loan, chiếm gần 1/4 trong tổng số sinh viên nước ngoài tại hòn đảo này. Trong đó 16.000 người đang học đại học và cao học; rất nhiều người chọn lĩnh vực công nghệ bán dẫn.

Nhu cầu nhân lực của hãng bán dẫn lớn nhất thế giới TSCM ngày càng lớn, nhưng sự gia tăng dân số Đài Loan hàng năm không kịp để đào tạo ra 6.000 - 8.000 nhân sự mỗi năm cho ngành công nghiệp bán dẫn.

Tại Mỹ, du học sinh Việt Nam nhiều thứ 5 trong số 210 quốc gia, vùng lãnh thổ, với 21.900 người. Nói đúng hơn, con người Việt Nam tại Mỹ có thể “chung mâm” với các cường quốc học tập nghiên cứu như Trung Quốc, Ấn Độ, Canada và Hàn Quốc.

Cơ cấu ngành học, bậc học được phân tích như sau: Trong số 21.900 du học sinh Việt, 65,3% người theo đuổi bằng cử nhân Mỹ, 17,2% chọn bậc sau đại học, 15% tham gia chương trình thực tập không bắt buộc và 2,5% còn lại học các khóa không cấp bằng.

Như vậy, cứ 10 người Việt đến Mỹ thì 6 người học cử nhân và 2 người chọn bậc sau đại học. Các ngành khoa học, công nghệ, toán học, kỹ thuật chiếm đa số, tiếp đến là kinh doanh, quản trị.

Tại châu Âu, hiện có khoảng 40.000 du học sinh Việt Nam, con số này là 30.000 tại Australia, Canada là 21.000, Nhật Bản 15.000, Hàn Quốc là 14.000. Tổng cộng có tới 0,19 triệu người trẻ Việt Nam đang học tập, nghiên cứu tại các nền giáo dục hàng đầu hiện nay.

Người Việt ở nước ngoài có tiếng tăm không hề ít, từ các tổ chức học thuật, nghiên cứu đến kinh doanh, quản trị đều có nhân lực chất lượng là người Việt. Tại các tổ chức khoa học - kinh doanh hàng đầu như Google, Youtobe, Facebook, Microsoft Nasa, Havard,… số lượng người Việt cũng rất lớn.

Những năm gần đây, các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đến Việt Nam tìm cơ hội làm ăn ngày càng nhiều - nhưng không nhiều nhà đầu tư quyết định “xuống tiền”. Một trong những nguyên do hàng đầu là nguồn lực con người không đủ đáp ứng đòi hỏi của họ.

Đừng quên “mỏ vàng” nhân lực Việt Nam ở nước ngoài! | Quốc tế
Trong khi đó Việt Nam đang thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng

Riêng ngành bán dẫn đang “hot”, Việt Nam cần 5.000 - 10.000 kỹ sư mỗi năm. Các nghiên cứu về lợi thế nhân sự với sự phát triển của công nghệ cho thấy: Các nước muốn phát triển lên một tầm mức nào đó luôn luôn được đảm bảo số lượng nhân lực nhất định.

Ví dụ, để duy trì ngành công nghiệp bán dẫn đồ sộ, Trung Quốc hiện sở hữu hơn nửa triệu kỹ sư, chiếm 25% toàn cầu; vùng lãnh thổ nhỏ bé như Đài Loan, với duy nhất “gã khổng lồ” bán dẫn TSMC cũng sở hữu 290.000 kỹ sư, kỹ thuật viên cấp cao. Mỹ có 277.000 người, Hàn Quốc 180.000 người.

Trong khi con số này ở Việt Nam khá khiêm tốn, khoảng 5,5 nghìn kỹ sư chất lượng cao, thuộc nhóm thấp nhất. Điều đó khiến chúng ta nghĩ đến hàng triệu người Việt đang học tập, nghiên cứu và làm việc ở các nước tiên tiến. Đây không phải là vấn đề mới, nhưng đã trở nên cấp bách hơn bao giờ hết!

Lịch sử phát triển của những “ông lớn” công nghệ từ cuối thế kỷ 20 đến nay cho thấy, chỉ cần một nhóm nhỏ làm “start-up”, nhưng phải là những cá nhân tinh hoa. Thời điểm này cũng không ngoại lệ.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Tập trung phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn

Tập trung phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn

Trong thời gian tới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tập trung tổng hợp ý kiến các bên liên quan để hoàn thiện Đề án Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 (Đề án), sớm trình Chính phủ trong quý I/2024. Qua đó, đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhằm sớm đạt được mục tiêu đến năm 2030, kỹ sư Việt Nam có khả năng tham gia sâu vào quy trình thiết kế các vi mạch bán dẫn hiện đại.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16148 16415 16995
CAD 18018 18293 18909
CHF 30300 30675 31323
CNY 0 3358 3600
EUR 28450 28716 29745
GBP 33659 34048 34990
HKD 0 3191 3393
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14993 15583
SGD 19428 19708 20240
THB 692 756 809
USD (1,2) 25674 0 0
USD (5,10,20) 25712 0 0
USD (50,100) 25740 25774 26115
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25752 25752 26112
AUD 16358 16458 17023
CAD 18215 18315 18871
CHF 30493 30523 31408
CNY 0 3561.4 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28689 28789 29564
GBP 33945 33995 35098
HKD 0 3270 0
JPY 174.01 175.01 181.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15113 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19586 19716 20447
THB 0 721.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11800000
XBJ 11000000 11000000 11850000
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:00