Dự trữ vàng của Nga và Trung Quốc suy giảm

13:51 | 13/02/2025

461 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dự trữ vàng của các ngân hàng Trung Quốc đang suy giảm, trong khi dự trữ của Nga nhanh chóng cạn kiệt vì hai quốc gia BRICS phải đối mặt với nhu cầu trong nước tăng vọt ngay cả khi giá lập kỷ lục mới.
Dự trữ vàng của Nga và Trung Quốc suy giảm
Dự trữ vàng của Nga và Trung Quốc suy giảm (Ảnh: Kitco)

Theo hãng thông tấn địa phương Yicai, ứng dụng của Ngân hàng Công thương Trung Quốc cho thấy vàng thỏi 5, 20, 50, 100 và 200 gram đã hết hàng, chỉ còn loại 10 gram với số lượng hạn chế.

Ứng dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc cũng cho thấy ngân hàng này đã bán hết các thỏi vàng 10 và 20 gram, trong khi các thỏi vàng 100 và 200 gram đang cạn kiệt.

Trong khi đó, ứng dụng của Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc cho thấy chỉ có các thỏi vàng 50 và 100 gram, trong khi ứng dụng của Ngân hàng Tiết kiệm Bưu điện Trung Quốc và Ngân hàng Trung Quốc (BOC) cho thấy tất cả các loại vàng thỏi đều đang trong trạng thái đặt hàng.

Wu San, nhà nghiên cứu tại Viện nghiên cứu Ngân hàng Trung Quốc, cho biết: "Mặc dù giá vàng có thể tiếp tục tăng trong ngắn hạn, nhưng có thể tiềm ẩn rủi ro". "Các nhà đầu tư cần cân nhắc các chiến lược khác nhau, chẳng hạn như đa dạng hóa danh mục đầu tư, để giảm thiểu rủi ro".

Tình trạng thiếu hụt xảy ra khi giá vàng ở Trung Quốc và giá vàng thế giới tiếp tục lập mức cao kỷ lục mới. Vàng giao ngay được giao dịch ở mức cao mới là 2.906,44 đô la/ounce, tăng 0,30% trong ngày.

Quốc gia BRICS khác là Nga cũng đang chứng kiến ​​lượng vàng dự trữ giảm sút ở cả cấp ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại.

Theo báo cáo từ hãng tin RBC của Nga trích dẫn dữ liệu từ Ngân hàng Trung ương Nga, dự trữ vàng đã giảm 46,4% vào năm 2024, tương ứng với mức giảm hơn 33 tấn.

Ngân hàng Trung ương cho biết dự trữ vàng của Nga đã giảm 23,6% về giá trị tiền tệ vào năm ngoái, nhưng về giá trị vật chất, mức giảm là 46,4%, mức giảm lớn nhất kể từ đỉnh đại dịch COVID vào năm 2020.

RBC cho biết dự trữ vàng vật chất do các ngân hàng Nga nắm giữ hiện ở mức 38,1 tấn, trị giá 3,4 tỷ USD, tương đương 325,4 tỷ rúp. Dự trữ vàng của Nga hiện ở mức thấp nhất kể từ tháng 7/2022.

Theo Hội đồng Vàng Thế giới, người tiêu dùng Nga đã mua 75,6 tấn vàng vào năm 2024, tăng 6% so với năm trước, nhưng tăng 62% so với năm 2021, năm trước khi xảy ra xung đột Nga - Ukraine.

D.Q

Kitco

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 07:00