Dự án khai thác mỏ vàng khủng của Trung Quốc vấp chỉ trích từ Liên Hợp Quốc

07:23 | 09/10/2020

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các quan chức của Liên Hợp Quốc, kế hoạch khai thác mỏ bạch kim trên sông Frieda do một công ty Trung Quốc hậu thuẫn đang có nguy cơ tàn phá môi trường trầm trọng.
Dự án khai thác mỏ vàng khủng của Trung Quốc vấp chỉ trích từ Liên Hợp Quốc - 1
Người dân chèo thuyền trên sông Sepik, Papua New Guinea. Ảnh: Guardian

Sau một cuộc điều tra bất thường, 10 báo cáo viên đặc biệt thuộc Liên Hợp Quốc vào hôm 7/10 vừa qua đã viết tâm thư bày tỏ “mối quan ngại sâu sắc” tới chính phủ Papua New Guinea, Úc, Trung Quốc, Canada cũng như các doanh nghiệp quốc hữu của Trung Quốc, nhằm kêu gọi xem xét lại việc triển khai xây dựng mỏ khai thác vàng, bạc, đồng trên lưu vực sông Frieda – nằm ở phía bắc quốc đảo Thái Bình Dương này.

Baskut Tuncak, báo cáo viên đặc biệt của Liên Hợp Quốc về chất thải độc hại, đã nghỉ hưu và 9 quan chức cấp cao khác, đã cùng ký vào đơn thư hồi tháng 7, nhằm “bày tỏ mối quan tâm nghiêm túc về các mối đe dọa tiềm tàng và thực tế tới cuộc sống, sức khỏe, nguồn nước và thực phẩm của người dân địa phương”.

Theo các quan chức Liên Hợp Quốc, kế hoạch xây dựng mỏ lớn nhất trong lịch sử Papa New Guinea của nhà đầu tư Trung Quốc có nguy cơ trở thành mối đe dọa tiềm tàng đến chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây và hủy hoại môi trường. Không những vậy, điều này sẽ còn phản ánh sự “coi thường nhân quyền của những người bị ảnh hưởng”.

Các lá thư yêu cầu các chính phủ và công ty, PanAust, trả lời các câu hỏi chính bao gồm cáo buộc “thiếu thông tin minh bạch, thiếu sự đồng thuận cũng như và có hiểu biết của người dân bản địa” đối với quá trình khai thác mỏ.

Theo kế hoạch, nếu được phê duyệt và xây dựng, đây sẽ là một trong những mỏ khai thác lớn nhất trong thế giới, với diện tích khoảng hơn 16.000 ha, được xây dựng trên sông Frieda, một nhánh của sông Sepik ở phía bắc Papua New Guinea, dự kiến mang về sản lượng vàng, bạc và đồng ước tính tới 1,5 tỷ USD/năm, trong hơn 30 năm.

PanAust, hiện đang nắm giữ 80% cổ phần dự án, là một công ty khai thác trụ sở tại Úc, tuy nhiên, công ty này lại thuộc sở hữu của Công ty quản lý tài sản tăng trưởng Quảng Đông, thuộc sở hữu của nhà nước Trung Quốc.

Các chuyên gia đặc biệt lo ngại việc một con đập đang được đề xuất xây dựng, với sức chứa 1.600 tấn chất thải của mỏ, có thể phá hủy nghiêm trọng các ngôi làng ở hạ nguồn sông Frieda. Báo cáo viên đặc biệt Tuncak cho rằng “vị trí đề xuất xây đập nằm trên khu vực hoạt động địa chấn. Nguy cơ xảy ra động đất lớn gây hư hỏng đập sẽ tồn tại hàng triệu năm”.

"Dù những người đề xuất cho rằng khả năng này 'rất khó xảy ra', nhưng sự cố vỡ đập chất thải và thải ra chất thải độc hại sẽ rất thảm khốc, dẫn đến những thiệt hại về nhân mạng và hủy hoại môi trường, như từng xảy ra trong thảm họa môi trường Ok Tedi", ông nói và đề cập tới thảm họa môi trường xảy ra năm 1984 tại mỏ Ok Tedi, một mỏ khai thác đồng và vàng lộ thiên gần thượng nguồn sông Ok Tedi của Papua New Guinea.

Vào tháng 10 năm ngoái, các nhà nghiên cứu đã đến thăm 23 ngôi làng gần đó, nơi người dân địa phương liên tục nêu lên mối lo ngại về sức khỏe của sông và cá do sự bồi lắng gia tăng từ lưu lượng tàu kéo tăng kết nối với dự án.

Dự án khai thác mỏ vàng khủng của Trung Quốc vấp chỉ trích từ Liên Hợp Quốc - 2
Sông Freida nối với sông Sepik 1.126km, chảy qua các tỉnh Tây Sepik và Đông Sepik. Ảnh: Guardian

Nền kinh tế địa phương được xây dựng dựa trên việc bán cao lương (tinh bột từ thân cây nhiệt đới), cá, tôm nước ngọt, lươn, rùa và trứng cá sấu. Cá sấu cũng được săn bắt để lấy da và răng. Người dân địa phương lo lắng về việc mỏ ảnh hưởng đến an ninh lương thực của họ, báo cáo cho biết.

Trong một thông báo của công ty vào tháng 12, PanAust đã mô tả dự án khai thác là Phát triển xây dựng quốc gia, hứa hẹn tạo ra thêm 5.000 việc làm trong ngành xây dựng và 2.100 việc làm trong ngành khai thác, và ước tính có thể có thêm 30.000 việc làm gián tiếp.

Nói rộng hơn, đào tạo và việc làm của Papua New Guineans sẽ cung cấp các kỹ năng và năng lực để hỗ trợ quốc gia, sự phát triển và thịnh vượng trong tương lai.

Công ty cho biết một quyết định đầu tư cuối cùng sẽ được liên kết với các điều khoản tài chính và tài chính đã thỏa thuận với chính phủ Papua New Guinea trong giai đoạn phê duyệt.

Dự án mỏ ở sông Frieda đang trong giai đoạn phê duyệt cuối cùng. Nghiên cứu tác động môi trường do PanAust đệ trình hiện đang được Cơ quan bảo tồn và môi trường của chính phủ New Guinea xem xét, để quyết định tương lai của khu mỏ.

“Chúng tôi không muốn thấy sông Sepik bị ô nhiễm, vì vậy, chúng tôi phải hài lòng rằng dù ở hình thức này hay hình thức khác, đập khai thác mỏ sẽ không tác động tiêu cực đến sông Sepik và người dân”, Bộ trưởng Bộ Bảo tồn và Môi trường Papua New Guinea, Wera Mori, nói.

Trước đó, một công ty khai thác mỏ nickel của Trung Quốc đã phải xin lỗi sau khi để xảy ra sự cố làm tràn khoảng 200.000 lít bùn độc hại xuống biển ở tỉnh Madang, Papua New Guinea, làm nhuộm đỏ nước biển và khu vực ven bờ. Sự cố trên xảy ra vào ngày tháng 8 năm ngoái và những bức ảnh về tình trạng ô nhiễm đã gây phẫn nộ trên phương tiện truyền thông xã hội.

Các nhà chức trách Papua New Guinea cho biết, công ty khai thác mỏ Ramu Nickel thuộc sở hữu của Tập đoàn Luyện kim Trung Quốc (MCC) sẽ phải bồi thường thiệt hại và nộp phạt. Đại diện công ty Ramu Nikel đã cam kết giải quyết mọi hậu quả.

Sự cố tràn bùn chỉ là một trong số nhiều vụ việc rắc rối xảy ra đối với khu mỏ của Ramu Nickel, một dự án trị giá 1,4 tỷ USD và đây là dự án đầu tư tài nguyên đầu tiên của Trung Quốc vào Papua New Guinea.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00