Dự án khai thác mỏ vàng khủng của Trung Quốc vấp chỉ trích từ Liên Hợp Quốc

07:23 | 09/10/2020

221 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các quan chức của Liên Hợp Quốc, kế hoạch khai thác mỏ bạch kim trên sông Frieda do một công ty Trung Quốc hậu thuẫn đang có nguy cơ tàn phá môi trường trầm trọng.
Dự án khai thác mỏ vàng khủng của Trung Quốc vấp chỉ trích từ Liên Hợp Quốc - 1
Người dân chèo thuyền trên sông Sepik, Papua New Guinea. Ảnh: Guardian

Sau một cuộc điều tra bất thường, 10 báo cáo viên đặc biệt thuộc Liên Hợp Quốc vào hôm 7/10 vừa qua đã viết tâm thư bày tỏ “mối quan ngại sâu sắc” tới chính phủ Papua New Guinea, Úc, Trung Quốc, Canada cũng như các doanh nghiệp quốc hữu của Trung Quốc, nhằm kêu gọi xem xét lại việc triển khai xây dựng mỏ khai thác vàng, bạc, đồng trên lưu vực sông Frieda – nằm ở phía bắc quốc đảo Thái Bình Dương này.

Baskut Tuncak, báo cáo viên đặc biệt của Liên Hợp Quốc về chất thải độc hại, đã nghỉ hưu và 9 quan chức cấp cao khác, đã cùng ký vào đơn thư hồi tháng 7, nhằm “bày tỏ mối quan tâm nghiêm túc về các mối đe dọa tiềm tàng và thực tế tới cuộc sống, sức khỏe, nguồn nước và thực phẩm của người dân địa phương”.

Theo các quan chức Liên Hợp Quốc, kế hoạch xây dựng mỏ lớn nhất trong lịch sử Papa New Guinea của nhà đầu tư Trung Quốc có nguy cơ trở thành mối đe dọa tiềm tàng đến chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây và hủy hoại môi trường. Không những vậy, điều này sẽ còn phản ánh sự “coi thường nhân quyền của những người bị ảnh hưởng”.

Các lá thư yêu cầu các chính phủ và công ty, PanAust, trả lời các câu hỏi chính bao gồm cáo buộc “thiếu thông tin minh bạch, thiếu sự đồng thuận cũng như và có hiểu biết của người dân bản địa” đối với quá trình khai thác mỏ.

Theo kế hoạch, nếu được phê duyệt và xây dựng, đây sẽ là một trong những mỏ khai thác lớn nhất trong thế giới, với diện tích khoảng hơn 16.000 ha, được xây dựng trên sông Frieda, một nhánh của sông Sepik ở phía bắc Papua New Guinea, dự kiến mang về sản lượng vàng, bạc và đồng ước tính tới 1,5 tỷ USD/năm, trong hơn 30 năm.

PanAust, hiện đang nắm giữ 80% cổ phần dự án, là một công ty khai thác trụ sở tại Úc, tuy nhiên, công ty này lại thuộc sở hữu của Công ty quản lý tài sản tăng trưởng Quảng Đông, thuộc sở hữu của nhà nước Trung Quốc.

Các chuyên gia đặc biệt lo ngại việc một con đập đang được đề xuất xây dựng, với sức chứa 1.600 tấn chất thải của mỏ, có thể phá hủy nghiêm trọng các ngôi làng ở hạ nguồn sông Frieda. Báo cáo viên đặc biệt Tuncak cho rằng “vị trí đề xuất xây đập nằm trên khu vực hoạt động địa chấn. Nguy cơ xảy ra động đất lớn gây hư hỏng đập sẽ tồn tại hàng triệu năm”.

"Dù những người đề xuất cho rằng khả năng này 'rất khó xảy ra', nhưng sự cố vỡ đập chất thải và thải ra chất thải độc hại sẽ rất thảm khốc, dẫn đến những thiệt hại về nhân mạng và hủy hoại môi trường, như từng xảy ra trong thảm họa môi trường Ok Tedi", ông nói và đề cập tới thảm họa môi trường xảy ra năm 1984 tại mỏ Ok Tedi, một mỏ khai thác đồng và vàng lộ thiên gần thượng nguồn sông Ok Tedi của Papua New Guinea.

Vào tháng 10 năm ngoái, các nhà nghiên cứu đã đến thăm 23 ngôi làng gần đó, nơi người dân địa phương liên tục nêu lên mối lo ngại về sức khỏe của sông và cá do sự bồi lắng gia tăng từ lưu lượng tàu kéo tăng kết nối với dự án.

Dự án khai thác mỏ vàng khủng của Trung Quốc vấp chỉ trích từ Liên Hợp Quốc - 2
Sông Freida nối với sông Sepik 1.126km, chảy qua các tỉnh Tây Sepik và Đông Sepik. Ảnh: Guardian

Nền kinh tế địa phương được xây dựng dựa trên việc bán cao lương (tinh bột từ thân cây nhiệt đới), cá, tôm nước ngọt, lươn, rùa và trứng cá sấu. Cá sấu cũng được săn bắt để lấy da và răng. Người dân địa phương lo lắng về việc mỏ ảnh hưởng đến an ninh lương thực của họ, báo cáo cho biết.

Trong một thông báo của công ty vào tháng 12, PanAust đã mô tả dự án khai thác là Phát triển xây dựng quốc gia, hứa hẹn tạo ra thêm 5.000 việc làm trong ngành xây dựng và 2.100 việc làm trong ngành khai thác, và ước tính có thể có thêm 30.000 việc làm gián tiếp.

Nói rộng hơn, đào tạo và việc làm của Papua New Guineans sẽ cung cấp các kỹ năng và năng lực để hỗ trợ quốc gia, sự phát triển và thịnh vượng trong tương lai.

Công ty cho biết một quyết định đầu tư cuối cùng sẽ được liên kết với các điều khoản tài chính và tài chính đã thỏa thuận với chính phủ Papua New Guinea trong giai đoạn phê duyệt.

Dự án mỏ ở sông Frieda đang trong giai đoạn phê duyệt cuối cùng. Nghiên cứu tác động môi trường do PanAust đệ trình hiện đang được Cơ quan bảo tồn và môi trường của chính phủ New Guinea xem xét, để quyết định tương lai của khu mỏ.

“Chúng tôi không muốn thấy sông Sepik bị ô nhiễm, vì vậy, chúng tôi phải hài lòng rằng dù ở hình thức này hay hình thức khác, đập khai thác mỏ sẽ không tác động tiêu cực đến sông Sepik và người dân”, Bộ trưởng Bộ Bảo tồn và Môi trường Papua New Guinea, Wera Mori, nói.

Trước đó, một công ty khai thác mỏ nickel của Trung Quốc đã phải xin lỗi sau khi để xảy ra sự cố làm tràn khoảng 200.000 lít bùn độc hại xuống biển ở tỉnh Madang, Papua New Guinea, làm nhuộm đỏ nước biển và khu vực ven bờ. Sự cố trên xảy ra vào ngày tháng 8 năm ngoái và những bức ảnh về tình trạng ô nhiễm đã gây phẫn nộ trên phương tiện truyền thông xã hội.

Các nhà chức trách Papua New Guinea cho biết, công ty khai thác mỏ Ramu Nickel thuộc sở hữu của Tập đoàn Luyện kim Trung Quốc (MCC) sẽ phải bồi thường thiệt hại và nộp phạt. Đại diện công ty Ramu Nikel đã cam kết giải quyết mọi hậu quả.

Sự cố tràn bùn chỉ là một trong số nhiều vụ việc rắc rối xảy ra đối với khu mỏ của Ramu Nickel, một dự án trị giá 1,4 tỷ USD và đây là dự án đầu tư tài nguyên đầu tiên của Trung Quốc vào Papua New Guinea.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 18:00