Dự án đường sắt 3,2 tỷ USD dùng vốn của Trung Quốc bị tuyên "bất hợp pháp"

06:44 | 24/06/2020

892 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự án đường sắt trị giá 3,2 tỷ USD nằm trong khuôn khổ sáng kiến "Vành đai, con đường" của Trung Quốc tại Kenya đang bị một tòa án nước này tuyên là "bất hợp pháp".
Dự án đường sắt 3,2 tỷ USD dùng vốn của Trung Quốc bị tuyên
Dự án đường sắt SGR hợp tác giữa Kenya và Trung Quốc (Ảnh: AFP)

Trong sự kiện hội nghị thượng đỉnh Trung Quốc - châu Phi cuối tuần trước, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đã nhắc tới công trình đường sắt SGR của Kenya, dự án trị giá hàng tỷ USD nằm trong sáng kiến “Vành đai, con đường” do Trung Quốc cấp vốn xây dựng và bắt đầu vận hành từ năm 2017.

Ông Tập chúc mừng Tổng thống Kenya Uhuru Kenyatta vì đã không để tuyến đường SGR bị gián đoạn hoạt động trong đại dịch Covid-19 và hàng hóa vấn được chuyển đi từ cảng Mombasa của Kenya tới khu vực Đông Phi.

Ông Tập cho rằng việc Kenya vẫn để SGR hoạt động giúp cho dòng chảy thương mại ở khu vực không bị gián đoạn bất chấp các lệnh hạn chế ngăn dịch bệnh.

Tuy nhiên, SGR đã gặp phải một bước lùi và điều này có thể ảnh hưởng tới tương lai của dự án và bất cứ dự án nào sau đó. Ngày 19/6, một tòa án ở Kenya phán quyết hợp đồng đường sắt giữa nước này và công ty Cầu và Đường Trung Quốc (CRBC) là bất hợp pháp.

Tòa Phúc thẩm Kenya kết luận tập đoàn quốc doanh Đường sắt Kenya đã vi phạm luật trong “hoạt động mua sắm liên quan tới dự án SGR”.

Bên nguyên đơn vụ kiện, nhà hoạt động xã hội Okiya Omtatah và tổ chức Hội luật gia Kenya, đã đệ đơn lên tòa Thượng thẩm năm 2014 nhằm ngăn việc xây dựng SGR. Bên nguyên đơn cho rằng SGR là dự án công và phải tuân theo một quy trình mua sắm công bằng, cạnh tranh và minh bạch.

Thay vào đó, hợp đồng mua sắm chỉ có một nguồn duy nhất, không thông qua đấu thầu, dù gánh nặng nợ đè lên vai người đóng thuế Kenya, hồ sơ vụ kiện viết.

Tòa Thượng thẩm Kenya bác vụ kiện và cho biết các tài liệu do phía nguyên đơn cung cấp tại tòa đã bị thu giữ một cách bất hợp pháp. Chính phủ Kenya cho biết những tài liệu trên, bao gồm hợp đồng và các văn bản thương lượng được xếp vào nhóm bảo mật. Phía nguyên đơn đã bất bình với phán quyết của tòa và kháng cáo.

Công ty đường sắt Kenya và CRBC đã bảo vệ hợp đồng nói trên, cho biết chính phủ Kenya đã thương lượng thỏa thuận tài chính với ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc. Ngân hàng trên cho Kenya vay 2 khoản nợ, mỗi khoản 1,6 tỷ USD để hỗ trợ dự án SGR.

Thế "tiến thoái lưỡng nan"

Tuy nhiên, phán quyết hồi tuần trước của Tòa Phúc thẩm được công bố trong bối cảnh phần lớn dự án đã được hoàn tất và đang vận hành. Hiện thời, chưa rõ diễn biến tiếp theo sẽ như thế nào và liệu chính phủ Kenya hay CRBC có thách thức phán quyết của Tòa Phúc thẩm hay không hay họ có thể nhờ Tòa Tối cao phân giải.

Các chuyên gia về luật cho rằng phán quyết của Tòa Phúc thẩm có thể khiến cả chính phủ Kenya và CRBC có lý do để không thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng.

Kenya cũng đối mặt với áp lực phải vận hành tuyến đường sắt để lấy tiền trả nợ, nhưng phán quyết trên có thể làm đình trệ quá trình vận hành của SGR.

Nelson Havi, chủ tịch Hiệp hội Luật pháp Kenya, nói chính phủ Kenya có thể dùng phán quyết trên để chối bỏ trách nhiệm với dự án đường sắt nếu muốn. Tuy nhiên, ông Gad Ouma, một luật sư tại công ty luật G.M. Gamma Advocates, cho rằng việc trốn trách trách nhiệm sẽ không dễ dàng với một dự án đã hoàn tất phần lớn.

CRBC trúng hợp đồng 3,2 tỷ USD năm 2014 xây đường sắt nối giữa cảng Mombasa với thủ đô Nairobi của Kenya. Công ty mẹ của CRBC - tập đoàn xây dựng và truyền thông Trung Quốc (CCCC) - sau đó tiếp tục trúng hợp đồng xây tuyến đường từ Nairobi tới Naivasha, với trị giá 1,5 tỷ USD.

Cả 2 dự án đều gần như hoàn tất, và đã đón hành khách cũng như tàu chở hàng. Năm 2017, công ty Ngôi sao châu Phi - công ty con của CRBC - tiếp tục trúng hợp đồng vận hành SGR.

Dưới áp lực phải trả nợ cho Trung Quốc, chính phủ Kenya đã buộc các nhà nhập khẩu phải dùng SGR. Nhưng phía các nhà nhập khẩu đã chống lại chỉ đạo này và họ cho biết dùng tàu hỏa chuyển hàng quá đắt đỏ so với dùng xe tải.

Năm ngoái, SGR mang về doanh thu 136 triệu USD từ vận chuyển hàng và dịch vụ hành khách. Tuy nhiên, quốc hội Kenya tháng này cho biết công ty đường sắt Kenya không trả được khoản 380 triệu USD chi phí quản lý cho Công ty Ngôi sao châu Phi.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 05:00