Doanh nghiệp thu trăm tỷ từ bán vàng mã, phục vụ "cõi âm"

11:00 | 20/08/2018

114 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quy mô không quá lớn nhưng hai doanh nghiệp trong mảng phục vụ cõi âm trên sàn chứng khoán đều tăng trưởng cao những năm gần đây.

Công ty cổ phần Phục vụ mai táng Hải Phòng (mã CK: CPH) và Công ty cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái (mã CK: CAP) là hai doanh nghiệp hiếm hoi hoạt động trong lĩnh vực phục vụ "cõi âm" trên sàn chứng khoán. Là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, quy mô hai doanh nghiệp không quá lớn, nhưng cả hai cái tên này đều tăng trưởng ổn định qua các năm.

Ban lãnh đạo công ty Phục vụ mai táng Hải Phòng trước đó từng đánh giá tương lai của việc mai táng, hỏa táng sẽ được quy hoạch cụ thể nên triển vọng phát triển của ngành này là rất lớn, về cả quy mô và chất lượng. Thực tế, kết quả hoạt động của cà hai cho thấy lời nhận định này không phải vô căn cứ.

doanh nghiep thu tram ty tu ban vang ma phuc vu coi am
Hoạt động tại Công ty Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái. Ảnh: Báo Yên Bái

Báo cáo tài chính năm 2017 được Công ty Phục vụ mai táng Hải Phòng công bố ghi nhận doanh thu thuần xấp xỉ 102 tỷ đồng. Đây là lần đầu tiên công ty vượt mốc doanh thu trăm tỷ từ khi thành lập giữa năm 2010. Nguồn thu chính của công ty là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phục vụ hoạt động tổ chức tang lễ, mai táng tại nghĩa trang Ninh Hải – Đài hoá thân Hoàn Vũ và nghĩa trang Phi Liệt, Hải Phòng.

Trước đó, năm 2016, công ty này cũng ghi nhận doanh thu tăng 21% cùng kỳ, đạt hơn 95 tỷ đồng với lợi nhuận sau thuế đạt hơn 9 tỷ, tăng 3% so với năm trước đó.

Đầu năm 2017, Phục vụ mai táng Hải Phòng đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực này niêm yết trên sàn chứng khoán với giá tham chiếu 10.000 đồng mỗi cổ phần. Cổ phiếu này sau nhiều phiên dư mua trần liên tiếp ban đầu, hiện đã rơi vào cảnh mất thanh khoản. Tuy nhiên, so với nhiều doanh nghiệp khác trên sàn, công ty này vẫn là một trong những đơn vị trả cổ tức ổn định.

Theo quy chế quản lý tài chính của Phục vụ mai táng Hải Phòng, mỗi năm công ty đều dành 80% lợi nhuận để chia cổ tức và 15% trích quỹ khen thưởng và phúc lợi. Hai năm gần nhất 2016 và 2017, tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của công ty này đạt lần lượt 16,67% và 15,7%.

Do chỉ có 5% lợi nhuận được giữ lại cho hoạt động đầu tư phát triển nên vốn chủ sở hữu của công ty biến động không đáng kể. Tính tới cuối năm 2017, Phục vụ mai táng Hải Phòng có tổng tài sản gần 88 tỷ đồng, trong đó riêng vốn chủ sở hữu đạt 50,6 tỷ.

Một doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong lĩnh vực phục vụ "cõi âm" là Công ty cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái (mã CK: CAP). Mặc dù tên công ty này không mấy liên quan đến lĩnh vực phục vụ "cõi âm", các mặt hàng vàng mã luôn chiếm gần 50% tổng doanh thu hàng năm.

doanh nghiep thu tram ty tu ban vang ma phuc vu coi am
Doanh nghiệp thu trăm tỷ từ bán vàng mã, phục vụ 'cõi âm'

Kết thúc quý II/2018, CAP ghi nhận doanh thu thuần xấp xỉ 138 tỷ đồng, tăng đến 90% so với cùng kỳ năm trước. Chênh lệch giá vốn bán hàng thấp, cộng thêm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến động không nhiều nên lợi nhuận sau thuế của công ty tăng hơn 21 lần.

Tính chung trong nửa đầu năm nay, doanh thu của công ty này đạt gần 240 tỷ đồng, tăng gần 100 tỷ so với cùng kỳ năm trước với lợi nhuận sau thuế hơn 31 tỷ đồng. Mặc dù doanh thu mới hoàn thành 75% kế hoạch, lợi nhuận đã vượt 63%.

Tiền thân của công ty là Nhà máy giấy Yên Bái, thành lập năm 1972 và được cổ phần hoá vào năm 2004. Năm 2018, CAP đặt ra mục tiêu doanh thu đạt 320 tỷ đồng, trong đó kỳ vọng tiêu thụ 5.800 tấn vàng mã, 16.500 tấn giấy và 20.000 tấn tinh bột sắn.

Mặc dù gặp khó khăn từ thị trường xuất khẩu, nhu cầu gia tăng từ trong nước giúp kéo lại hoạt động kinh doanh cho công ty. Trong 4 quý kinh doanh gần nhất, doanh thu của CAP tăng hơn gấp đôi còn lợi nhuận gấp gần 4 lần. Riêng trong nửa đầu năm, mặt hàng vàng mã đem về cho công ty này gần 400 triệu đồng mỗi ngày.

Tương tự như Phục vụ mai táng Hải Phòng, một đặc điểm của CAP là chính sách chi trả cổ tức đều đặn, dù quy mô doanh nghiệp không quá lớn. Công ty này vừa thông báo tạm ứng cổ tức tiền mặt cho năm 2018 với tỷ lệ 20%, trước đó 6 tháng, mức cổ tức tiền mặt cho năm 2017 cũng đạt tới 27%.

Theo VnExpress

doanh nghiep thu tram ty tu ban vang ma phuc vu coi am

Thu trăm tỷ đồng mỗi năm nhờ đưa bánh phồng tôm ra thế giới

Bánh phồng tôm chiếm khoảng 90% tổng doanh thu mỗi năm của Sa Giang và Bích Chi.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 17:00