Doanh nghiệp Hàn “ngó lơ” lời kêu gọi về nước, chọn Việt Nam làm điểm đến

07:03 | 07/10/2020

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trên 10 công ty Hàn Quốc tại Trung Quốc không quan tâm đến việc quay về do chi phí nhân công trong nước cao, thay vào đó, Đông Nam Á được họ chọn là điểm đến lý tưởng.
Doanh nghiệp Hàn “ngó lơ” lời kêu gọi về nước, chọn Việt Nam làm điểm đến - 1
Hàng loạt công ty Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc đang muốn chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc. Ảnh: Getty

Theo Bloomberg, dịch Covid-19 và cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung khiến các doanh nghiệp Hàn Quốc lo ngại về sự phụ thuộc quá lớn vào chuỗi cung ứng tại Trung Quốc. Chính vì thế, chính phủ nước này đang cố gắng hỗ trợ cho doanh nghiệp về nước nhưng lại đang gặp phải nhiều thách thức.

Theo thống kê của Viện Kinh tế Công nghiệp và Thương mại Hàn Quốc, chỉ có khoảng 80 trên tổng số hàng nghìn công ty có liên kết với Trung Quốc thông báo sẽ đưa dây chuyền sản xuất về nước. Kể cả sau khi chính phủ Hàn Quốc mở rộng chính sách trợ cấp quay về với các ngành dịch vụ và IT đầu năm nay, sức hấp dẫn cũng có vẻ không tăng là bao.

Điều này có nghĩa Hàn Quốc đang bỏ lỡ cơ hội mang việc làm về nước, củng cố chuỗi cung ứng trong đại dịch và duy trì lợi thế cạnh tranh về sản xuất. Thay vào đó, thống kê cho thấy các doanh nghiệp Hàn Quốc tìm cách chuyển nhà máy tới Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam.

Nhà nghiên cứu Bae Ho-young thuộc Liên đoàn Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Seoul, Hàn Quốc) nhận định các rào cản ở Hàn Quốc là “quá cao”. Theo ông, đó là do thị trường lao động cứng nhắc, chi phí lao động cao và các quy định về môi trường phức tạp.

Theo một khảo sát của Bae từ tháng 6-7/2020 cho thấy, trên 10 công ty Hàn Quốc tại Trung Quốc không quan tâm đến việc quay về. 9 trong 10 công ty ở Việt Nam cũng cho biết không có kế hoạch về nước.

Doanh nghiệp Hàn “ngó lơ” lời kêu gọi về nước, chọn Việt Nam làm điểm đến - 2
Trung Quốc đầu những năm 2000 được đánh giá là điểm đến lý tưởng nhất đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Ảnh: Getty

Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in vẫn đang thúc đẩy tăng lương tối thiểu, giảm giờ làm và tăng tuyển dụng. Tuy nhiên, chính sách này bị nhiều người chỉ trích vì khiến chi phí kinh doanh tăng lên.

Mức lương tối thiểu cao hơn, thời gian làm việc ngắn hơn và quy định tăng cường thuê lao động thường xuyên là những yếu tố làm tăng chi phí kinh doanh tại Hàn Quốc.

Lương tháng trung bình của công nhân nhà máy tại Hàn Quốc là 3.405 USD năm 2019, theo số liệu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). Con số này cao gấp 13 lần số liệu của Việt Nam năm 2018 và gấp 4 lần Trung Quốc năm 2016.

“Hàn Quốc vẫn là địa điểm sản xuất đắt đỏ, nhất là với hàng xuất khẩu”, giáo sư kinh tế Sung Won Sohn thuộc Đại học Loyola Marymount nhận định. “Trong đại dịch, các công ty Hàn Quốc phải ở lại Trung Quốc hoặc Đông Nam Á để duy trì lợi thế cạnh tranh và bảo toàn thị phần trên toàn cầu”.

Theo Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc, tính từ năm 2000, có 23.492 công ty Hàn Quốc thiết lập hoạt động tại Trung Quốc. Con số này chỉ mới đạt đỉnh tại Trung Quốc vào năm 2006 và nhưng đã giảm gần 500 mỗi năm kể từ năm 2018.

Samsung Electronics là một trong các công ty lớn của Hàn Quốc đang tăng hiện diện tại Đông Nam Á và các khu vực khác, đồng thời giảm sản xuất tại Trung Quốc. Tập đoàn này mở rộng nhà máy sản xuất điện thoại thông minh ở Việt Nam và Ấn Độ, đồng thời đóng cửa một số dây chuyền thiết bị tiêu dùng tại Trung Quốc.

Hyundai Motor cũng đang tăng sản xuất tại Việt Nam và ngừng dây chuyền ở Bắc Kinh.

“Doanh nghiệp nhỏ hơn có xu hướng đi tới những quốc gia mà công ty lớn đã đến”, Bill Lee - nhà phân tích tại Samil PricewaterhouseCoopers cho biết. Ông đã giúp nhiều nhà cung cấp cho Samsung và Hyundai thanh lý tài sản tại Trung Quốc trước khi chuyển sản xuất ra khỏi đây.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:01