Doanh nghiệp chuẩn bị gì để đón nguồn vốn đầu tư 9 tỷ USD/năm của Nhà nước đặt hàng?

10:05 | 25/01/2025

168 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Nghị quyết 57 của Bộ Chính trị thì đầu tư cho Khoa học công nghệ thời gian tới tăng lên 2% GDP, tức khoảng 9 tỷ USD/năm. Vậy các tập đoàn, trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp chuẩn bị gì để nhận đặt hàng của Nhà nước? Đó là câu hỏi mà PetroTimes đã đặt ra để trao đổi với ông Lê Đức Sảo, Phó chủ tịch Hội Truyền thông số Việt Nam.

Nguyên tắc phân bổ nguồn vốn đầu tư

PV: Triển khai thực hiện Nghị quyết 57 của Bộ Chính trị về Khoa học công nghệ (KHCN), trong phát biểu gần đây, TBT Tô Lâm yêu cầu, trong thời gian tới cần nâng mức đầu tư cho KHCN lên khoảng 2% GĐP, tức là khoảng 9 tỷ USD. Thực ra trong Nghị quyết của ĐH Đảng XI cũng đã đưa ra chỉ tiêu này, nhưng trên thực tế, đầu tư cho KHCN mấy năm gần đây vẫn nằm ở mức 0,7%. Ông nhìn nhận như thế nào về quyết tâm thực hiện con số 2% GDP cho KHCN lần này?

Ông Lê Đức Sảo: Quyết tâm nâng mức đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo lên 2% GDP theo phát biểu của TBT Tô Lâm là một bước ngoặt quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia. Đây là tín hiệu mạnh mẽ về việc đặt KHCN vào vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên, nhìn từ thực tiễn, mặc dù Nghị quyết của Đại hội XI đã đặt ra mục tiêu tương tự, việc thực hiện vẫn gặp nhiều khó khăn, với tỷ lệ đầu tư chỉ khoảng 0,7% GDP trong những năm qua. Điều này cho thấy khoảng cách lớn giữa chính sách và thực tiễn.

Để hiện thực hóa quyết tâm nâng mức đầu tư lên 2% GDP, cần có những hành động cụ thể và đồng bộ. Trước hết, chính sách phân bổ ngân sách phải đảm bảo tính hiệu quả và tránh lãng phí. Việc thiết lập một cơ chế đầu tư minh bạch, có hệ thống đánh giá và giám sát hiệu quả sử dụng nguồn vốn là điều kiện tiên quyết.

Bên cạnh đó, cần khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân và doanh nghiệp trong đầu tư KHCN nhằm huy động thêm nguồn lực xã hội. Sự phối hợp giữa các bộ, ngành, cùng với các chính sách ưu đãi mạnh mẽ cho đổi mới sáng tạo sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ đạt mục tiêu 2% GDP.

Doanh nghiệp chuẩn bị gì để đón nguồn vốn đầu tư 9 tỷ USD/năm của Nhà nước đặt hàng?
Ông Lê Đức Sảo, Phó chủ tịch Hội Truyền thông số Việt Nam.

PV: Khoảng 9 tỷ USD mỗi năm cho KHCN là sự đột phá trong chính sách phát triển KHCN. Tuy nhiên, làm thế nào để giải ngân được con số này cho hiệu quả và thực sự đáp ứng được như cầu phát triển của đất nước thì lại là vấn đề không đơn giản. Vậy, theo ông, về mặt nguyên tắc nhà nước nên phân bổ như thế nào cho hợp lý, hợp pháp và thực sự hữu ích?

Ông Lê Đức Sảo: Theo tôi, nguyên tắc phân bổ hợp lý và hiệu quả nguồn vốn này cần được triển khai theo nguyên tắc sau đây: Một là, định hướng ưu tiên quốc gia: Nguồn vốn nên tập trung vào các lĩnh vực có tác động lan tỏa mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, năng lượng tái tạo, và chuyển đổi số. Đây là những lĩnh vực có khả năng tạo ra đột phá về năng suất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Hai là, tỷ trọng giữa nghiên cứu cơ bản và ứng dụng: Một phân bổ cân bằng nên được thiết lập với khoảng 30% cho nghiên cứu cơ bản để xây nền tảng tri thức và 50% cho nghiên cứu ứng dụng nhằm thương mại hóa sản phẩm, trong khi 20% hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Ba là, phân bổ dựa trên năng lực triển khai và kết quả đo lường: Các cơ sở nghiên cứu, doanh nghiệp và tổ chức nhận tài trợ phải được đánh giá dựa trên năng lực chuyên môn, hồ sơ thành tích và kế hoạch rõ ràng với các chỉ số hiệu quả được theo dõi định kỳ.

Bốn là, tăng cường vai trò hợp tác công- tư: Huy động thêm nguồn lực từ khu vực tư nhân thông qua các hình thức đồng tài trợ, hợp tác nghiên cứu và phát triển, nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và nâng cao tính cạnh tranh.

Năm là, thiết lập hệ thống giám sát và kiểm toán độc lập: Đảm bảo tính minh bạch trong sử dụng nguồn vốn bằng cách áp dụng nền tảng quản lý công nghệ số hóa để theo dõi tiến độ và hiệu quả giải ngân, kèm theo cơ chế kiểm toán định kỳ từ các tổ chức chuyên nghiệp.

Như vậy việc phân bổ hợp lý nguồn vốn đầu tư KHCN không chỉ là vấn đề chính sách mà còn là thử thách trong quản lý thực tiễn. Việc áp dụng nguyên tắc ưu tiên chiến lược, cân bằng nghiên cứu, hợp tác công- tư, cùng cơ chế giám sát minh bạch sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực và đưa đầu tư KHCN trở thành động lực phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Đặt hàng như thế nào để thực sự vì sự phát triển?

PV: Phương án Nhà nước đặt hàng cho các tập đoàn công nghệ, các trường đại học, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp, các tổ chức, thậm chí là cá nhân đang là xu hướng mà nhiều nước vẫn làm. Phương thức, giải pháp đặt hàng như thế nào để vừa công bằng, minh bạch và thực sự vì sự phát triển, thưa ông?

Ông Lê Đức Sảo: Phương án Nhà nước đặt hàng các tập đoàn công nghệ, trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức hay cá nhân để phát triển các sản phẩm KHCN, dịch vụ công là một mô hình phổ biến trên thế giới. Mục tiêu chính của phương án này là tận dụng nguồn lực từ cả khu vực công và tư nhân để đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và ứng dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, để triển khai hiệu quả, cần đảm bảo công bằng, minh bạchhướng đến sự phát triển bền vững.

Vì vậy, chúng ta cũng cần xây dựng các phương thức và giải pháp đặt hàng để đảm bảo công bằng, minh bạch và phát triển. Theo đó, cần xây dựng cơ chế đấu thầu cạnh tranh và công khai. Thông tin về các dự án đặt hàng cần được công bố rộng rãi trên các cổng thông tin chính thức để tất cả các bên tham gia có cơ hội bình đẳng tiếp cận và nộp hồ sơ dự thầu.

Doanh nghiệp chuẩn bị gì để đón nguồn vốn đầu tư 9 tỷ USD/năm của Nhà nước đặt hàng?
Trong thời gian tới Nhà nước nâng mức đầu tư cho KHCN lên khoảng 2% GĐP, tức là khoảng 9 tỷ USD.

Bên cạnh đó, cần thiết lập tiêu chí đánh giá rõ ràng, khách quan. Các tiêu chí như năng lực thực hiện, kinh nghiệm, hiệu quả kỳ vọng, và giá trị đóng góp vào xã hội cần được cụ thể hóa. Trong đó, Hội đồng thẩm định độc lập gồm các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực, giúp giảm thiểu thiên vị và đảm bảo tính khách quan.

Các dự án cần được giám sát liên tục trong suốt quá trình thực hiện để đảm bảo tiến độ và chất lượng. Và tạo ra cơ chế tiếp nhận và xử lý phản hồi từ cộng đồng và các bên liên quan để cơ chế giám sát và phản hồi được minh bạch.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển không ngừng của công nghệ, việc khuyến khích hợp tác công-tư và liên ngành trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Hợp tác này không chỉ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân có năng lực tham gia vào quá trình cạnh tranh mà còn giúp kết hợp đa dạng nguồn lực, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

Ưu tiên cho các dự án có tính ứng dụng cao và đóng góp vào phát triển bền vững là một trong những yếu tố cốt lõi trong chiến lược hợp tác này. Chỉ những dự án có tiềm năng giải quyết các vấn đề xã hội và kinh tế lớn, đồng thời thúc đẩy đổi mới sáng tạo mới nên được xem xét và đặt hàng. Việc lựa chọn dự án không chỉ thể hiện tầm nhìn chiến lược của nhà nước mà còn đảm bảo rằng các nguồn lực được phân bổ đúng hướng, mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng.

Phương thức đặt hàng hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào cơ chế mà còn vào tinh thần trách nhiệm và sự minh bạch trong quản lý và thực thi chính sách. Điều này yêu cầu các cơ quan nhà nước và các tổ chức tư nhân cần hợp tác chặt chẽ, thiết lập một hệ thống giám sát và đánh giá nghiêm ngặt để đảm bảo các dự án được triển khai đúng tiến độ và chất lượng.

Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị chu đáo cả về năng lực nội tại lẫn quản trị. Việc nâng cao năng lực quản lý, cải tiến quy trình sản xuất và cung ứng sản phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp không chỉ đáp ứng được yêu cầu đặt hàng mà còn tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội.

PV: Các tập đoàn, trường Đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp... cần chuẩn bị những gì để triển khai các dự án, đề án, nếu được Nhà nước đặt hàng, theo ông?

Ông Lê Đức Sảo: Khi Nhà nước đặt hàng cho các tập đoàn, trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp để thực hiện các dự án, đề án phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, đây là cơ hội quan trọng để các tổ chức phát huy năng lực, đóng góp vào tiến bộ chung. Vì thế, các đơn vị cần chuẩn bị những yếu tố như phát triển đội ngũ chuyên gia có năng lực chuyên môn cao, vì đây là yếu tố then chốt quyết định thành công của các dự án. Để điều này thực hiện được, cần chú trọng vào việc bồi dưỡng và đào tạo liên tục cho nhân lực. Đội ngũ nhân viên phải được trang bị các kỹ năng và kiến thức phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành nghề, đảm bảo khả năng ứng dụng các công nghệ và phương pháp mới nhất trong công việc.

Để quản lý dự án hiệu quả, việc xây dựng một quy trình quản lý rõ ràng là cần thiết. Quy trình này nên được thiết kế bao gồm các bước từ khởi động, triển khai cho đến kiểm tra và nghiệm thu. Áp dụng các công cụ quản lý tiến độ, chi phí và chất lượng sẽ giúp kiểm soát hiệu quả các nguồn lực, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả triển khai dự án. Một hệ thống quản lý chuyên nghiệp không chỉ đảm bảo dự án được thực hiện đúng tiến độ mà còn gia tăng tính minh bạch trong quá trình điều hành.

Đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm. Cần xem xét nhu cầu kỹ thuật của từng dự án để thực hiện việc đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả. Nâng cấp hạ tầng nghiên cứu và sản xuất không chỉ giúp tăng năng suất lao động mà còn tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, nâng cao động lực cho nhân viên.

Nguồn lực tài chính ổn định là yếu tố không thể thiếu trong quá trình triển khai dự án. Cần có kế hoạch tài chính rõ ràng để đảm bảo đủ nguồn vốn, đặc biệt là đối với các dự án lớn và dài hạn. Việc xây dựng quỹ dự phòng để ứng phó với rủi ro trong quá trình thực hiện cũng là một biện pháp thiết thực nhằm bảo đảm tính khả thi và bền vững của dự án.

Khả năng xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước đóng vai trò then chốt trong việc huy động nguồn lực và phát triển bền vững. Việc thiết lập các kênh liên lạc hiệu quả với các cơ quan Nhà nước và các bên liên quan không chỉ nâng cao sự minh bạch mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp trong các hoạt động chung. Sự kết nối này sẽ giúp tổ chức tận dụng được nguồn lực, tri thức và kinh nghiệm từ nhiều bên, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Một yếu tố quan trọng không kém là việc đảm bảo tuân thủ pháp lý và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Các tổ chức cần hiểu và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến dự án, từ đó giảm thiểu rủi ro pháp lý. Đồng thời, việc áp dụng các tiêu chuẩn và quy phạm kỹ thuật tiên tiến sẽ đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất ra đạt chất lượng cao nhất, đáp ứng được nhu cầu của thị trường và yêu cầu của các cơ quan chức năng.

Thêm vào đó, việc xây dựng năng lực đổi mới sáng tạo là yếu tố quyết định giúp tổ chức phát triển và duy trì lợi thế cạnh tranh. Khuyến khích văn hóa sáng tạo trong tổ chức sẽ góp phần đưa ra các giải pháp hiệu quả, tối ưu hóa cả chi phí lẫn thời gian. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển không chỉ giúp thiết kế sản phẩm vượt trội mà còn tạo ra những cơ hội mới trên thị trường.

Xin cảm ơn ông!

Đình Khương ( thực hiện)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16406 16674 17253
CAD 18534 18811 19431
CHF 31104 31482 32117
CNY 0 3530 3670
EUR 29146 29416 30445
GBP 34495 34887 35824
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15433 16022
SGD 19723 20004 20522
THB 713 777 831
USD (1,2) 25796 0 0
USD (5,10,20) 25836 0 0
USD (50,100) 25864 25898 26240
Cập nhật: 06/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 14:45