Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu tiếp tục “cầu cứu” Thủ tướng

07:48 | 29/10/2023

11,218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, ông Giang Chấn Tây - Giám đốc Công ty TNHH MTV Bội Ngọc (Trà Vinh) - đại diện cho hàng trăm doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu, đã gửi tới Thủ tướng Phạm Minh Chính và các bộ ngành liên quan kiến nghị “Về chi phí kinh doanh định mức trong giá thành cơ sở xăng dầu liên quan đến Nghị định xăng dầu số 95/2021/NĐ-CP”.
Cấp thiết thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu Việt NamCấp thiết thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu Việt Nam
Cộng đồng bán lẻ xăng dầu yêu cầu chia lại lợi nhuận định mức kinh doanhCộng đồng bán lẻ xăng dầu yêu cầu chia lại lợi nhuận định mức kinh doanh
Chính phủ yêu cầu sớm hoàn thiện các quy định về kinh doanh xăng dầuChính phủ yêu cầu sớm hoàn thiện các quy định về kinh doanh xăng dầu
Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu tiếp tục “cầu cứu” Thủ tướng
Ảnh minh họa

Cụ thể, trong đơn, ông Giang Chấn Tây cho biết, hiện doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu luôn trong trạng thái hoạt động bấp bênh, thua lỗ và khó khăn về tài chính do thường xuyên bị chiết khấu 0 đồng.

Theo ông Tây, Nghị định 95 và Thông tư 104 của Bộ Tài chính đã quy định chi phí kinh doanh định mức trong giá thành cơ sở xăng dầu bao gồm cả khâu bán buôn và bán lẻ. Thế nhưng, thực tế các đầu mối phân chia không đúng quy định, doanh nghiệp bán lẻ vẫn bị chèn ép.

Kẽ hở là quy định của Bộ Tài chính không nêu rõ tỷ lệ phân chia chi phí này trong Nghị định và Thông tư. "Doanh nghiệp bán lẻ nhận chiết khấu 0 đồng có nghĩa là họ hoàn toàn không được chia. Vậy chi phí định mức này đang ở đâu và ai đã hưởng hết phần này", ông Tây nói.

Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu tiếp tục “cầu cứu” Thủ tướng
Đơn kiến nghị của doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu

Ông Giang Chấn Tây cho biết thêm, thời gian qua, các doanh nghiệp nhiều lần kiến nghị lên Bộ Tài chính về vấn đề này nhưng không nhận được phản hồi. Trước đó, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đề nghị Bộ Công Thương và Bộ Tài chính trả lời doanh nghiệp về chi phí này. Tuy nhiên, đến 17/4 đã hết thời hạn quy định, vẫn chưa thấy các Bộ có câu trả lời.

Các doanh nghiệp cho biết, một năm qua, khi kinh doanh xăng dầu, họ phải tự bỏ ra các khoản chi phí về điện, nước, lương, hao hụt, sửa chữa, lãi vay... Điều này khá bất công nếu các doanh nghiệp bán lẻ không được hưởng chiết khấu.

Do đó, ông Tây cho rằng nếu Thông tư 104 của Bộ Tài chính không điều chỉnh song song với Nghị định xăng dầu sửa đổi, bằng cách phân chia chi phí định mức theo tỷ lệ ở các khâu một cách rõ ràng, hiệu quả của việc sửa đổi nghị định là không đáng kể và bất ổn trên thị trường xăng dầu sẽ tiếp diễn. Quy định hiện tại tạo kẽ hở cho doanh nghiệp đầu mối chèn ép doanh nghiệp bán lẻ, tạo xung đột lợi ích trong hệ thống kinh doanh xăng dầu không đáng có...

Trước đó, năm 2022, nhiều doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu cũng đã liên tục gửi đơn "cầu cứu" Thủ tướng và các bộ ngành liên quan về việc góp ý, sửa đổi Nghị định 83/2014 và Nghị định 95/2021 về kinh doanh xăng dầu. Trong đó, các doanh nghiệp đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Công Thương đưa ra mức cụ thể về chi phí định mức, mức chiết khấu tối thiểu cho doanh nghiệp bán lẻ.

Gần đây, ngày 18/10, Văn phòng Chính phủ cũng đã có công văn truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái về việc rà soát, điều chỉnh khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu. Còn Bộ Công Thương được yêu cầu hoàn thiện nhanh hồ sơ dự thảo Nghị định sửa đổi.

Tiếp đó, ngày 20/10, Bộ Công Thương đã trình lại phương án sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95 và 83 về kinh doanh xăng dầu. Ngoài loạt chính sách mới được bổ sung, dự thảo cũng đề xuất thời gian rà soát tính chi phí đưa xăng dầu về nước, về cảng, premium từ nguồn sản xuất trong nước từ 6 tháng xuống 3 tháng. Mục đích cập nhật kịp thời hơn giá và các loại chi phí cho doanh nghiệp.

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 11:00