Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu tiếp tục “cầu cứu” Thủ tướng

07:48 | 29/10/2023

11,072 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, ông Giang Chấn Tây - Giám đốc Công ty TNHH MTV Bội Ngọc (Trà Vinh) - đại diện cho hàng trăm doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu, đã gửi tới Thủ tướng Phạm Minh Chính và các bộ ngành liên quan kiến nghị “Về chi phí kinh doanh định mức trong giá thành cơ sở xăng dầu liên quan đến Nghị định xăng dầu số 95/2021/NĐ-CP”.
Cấp thiết thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu Việt NamCấp thiết thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu Việt Nam
Cộng đồng bán lẻ xăng dầu yêu cầu chia lại lợi nhuận định mức kinh doanhCộng đồng bán lẻ xăng dầu yêu cầu chia lại lợi nhuận định mức kinh doanh
Chính phủ yêu cầu sớm hoàn thiện các quy định về kinh doanh xăng dầuChính phủ yêu cầu sớm hoàn thiện các quy định về kinh doanh xăng dầu
Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu tiếp tục “cầu cứu” Thủ tướng
Ảnh minh họa

Cụ thể, trong đơn, ông Giang Chấn Tây cho biết, hiện doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu luôn trong trạng thái hoạt động bấp bênh, thua lỗ và khó khăn về tài chính do thường xuyên bị chiết khấu 0 đồng.

Theo ông Tây, Nghị định 95 và Thông tư 104 của Bộ Tài chính đã quy định chi phí kinh doanh định mức trong giá thành cơ sở xăng dầu bao gồm cả khâu bán buôn và bán lẻ. Thế nhưng, thực tế các đầu mối phân chia không đúng quy định, doanh nghiệp bán lẻ vẫn bị chèn ép.

Kẽ hở là quy định của Bộ Tài chính không nêu rõ tỷ lệ phân chia chi phí này trong Nghị định và Thông tư. "Doanh nghiệp bán lẻ nhận chiết khấu 0 đồng có nghĩa là họ hoàn toàn không được chia. Vậy chi phí định mức này đang ở đâu và ai đã hưởng hết phần này", ông Tây nói.

Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu tiếp tục “cầu cứu” Thủ tướng
Đơn kiến nghị của doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu

Ông Giang Chấn Tây cho biết thêm, thời gian qua, các doanh nghiệp nhiều lần kiến nghị lên Bộ Tài chính về vấn đề này nhưng không nhận được phản hồi. Trước đó, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đề nghị Bộ Công Thương và Bộ Tài chính trả lời doanh nghiệp về chi phí này. Tuy nhiên, đến 17/4 đã hết thời hạn quy định, vẫn chưa thấy các Bộ có câu trả lời.

Các doanh nghiệp cho biết, một năm qua, khi kinh doanh xăng dầu, họ phải tự bỏ ra các khoản chi phí về điện, nước, lương, hao hụt, sửa chữa, lãi vay... Điều này khá bất công nếu các doanh nghiệp bán lẻ không được hưởng chiết khấu.

Do đó, ông Tây cho rằng nếu Thông tư 104 của Bộ Tài chính không điều chỉnh song song với Nghị định xăng dầu sửa đổi, bằng cách phân chia chi phí định mức theo tỷ lệ ở các khâu một cách rõ ràng, hiệu quả của việc sửa đổi nghị định là không đáng kể và bất ổn trên thị trường xăng dầu sẽ tiếp diễn. Quy định hiện tại tạo kẽ hở cho doanh nghiệp đầu mối chèn ép doanh nghiệp bán lẻ, tạo xung đột lợi ích trong hệ thống kinh doanh xăng dầu không đáng có...

Trước đó, năm 2022, nhiều doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu cũng đã liên tục gửi đơn "cầu cứu" Thủ tướng và các bộ ngành liên quan về việc góp ý, sửa đổi Nghị định 83/2014 và Nghị định 95/2021 về kinh doanh xăng dầu. Trong đó, các doanh nghiệp đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Công Thương đưa ra mức cụ thể về chi phí định mức, mức chiết khấu tối thiểu cho doanh nghiệp bán lẻ.

Gần đây, ngày 18/10, Văn phòng Chính phủ cũng đã có công văn truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái về việc rà soát, điều chỉnh khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu. Còn Bộ Công Thương được yêu cầu hoàn thiện nhanh hồ sơ dự thảo Nghị định sửa đổi.

Tiếp đó, ngày 20/10, Bộ Công Thương đã trình lại phương án sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95 và 83 về kinh doanh xăng dầu. Ngoài loạt chính sách mới được bổ sung, dự thảo cũng đề xuất thời gian rà soát tính chi phí đưa xăng dầu về nước, về cảng, premium từ nguồn sản xuất trong nước từ 6 tháng xuống 3 tháng. Mục đích cập nhật kịp thời hơn giá và các loại chi phí cho doanh nghiệp.

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,103 16,123 16,723
CAD 18,090 18,100 18,800
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,183 26,393 27,683
GBP 31,077 31,087 32,257
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.31 156.46 166.01
KRW 16.07 16.27 20.07
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,678 14,688 15,268
SEK - 2,229 2,364
SGD 17,999 18,009 18,809
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 20:00