Diện mạo mới của kinh tế tập thể TP HCM

15:42 | 13/04/2013

2,059 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đã hơn 10 năm, kể từ ngày 18/3/2002, khi Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Từ đó đến nay, kinh tế tập thể trên địa bàn TP HCM đã có những bước phát triển đáng ghi nhận.

Năm 2002, trên địa bàn TP HCM có trên 1.100 tổ hợp tác, 341 hợp tác xã (HTX), 2 liên hiệp HTX. Trong đó, gần 70% số HTX hoạt động cầm chừng, yếu kém, không có điều kiện và định hướng phát triển…

Tuy nhiên, tính đến cuối năm 2012, TP HCM có trên 4.400 tổ hợp tác, 532 HTX và 9 liên hiệp HTX. Đặc biệt, số HTX yếu kém giảm xuống còn 14%, số HTX sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt trên 70%.

Co.op Mart một mô hình kinh doanh bán lẻ của HTX làm ăn hiệu quả

Trong lĩnh vực thương mại bán lẻ, khu vực HTX đã có chuỗi 61 siêu thị (Co.op Mart), hàng trăm cửa hàng Co.op, Co.op Food, cùng hàng trăm cửa hàng bán lẻ khác của các HTX thương mại, dịch vụ.

Hệ thống bán lẻ của Liên hiệp HTX thương mại TP HCM (Saigon Co.op), cùng với các HTX thương mại, dịch vụ khác đã có đủ khả năng can thiệp thị trường khi có biến động về giá cả, là lực lượng chủ đạo trong chương trình bình ổn giá và cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.

Các HTX vận tải hành khách công cộng (xe khách liên tỉnh, xe buýt) chiếm một số lượng đầu xe lớn nhất so với các thành phần kinh tế khác. Trong đó, các HTX xe buýt chiếm trên 70% đầu xe, khối lượng vận chuyển hành khách và số luồng tuyến trên địa bàn thành phố.

Các HTX nông nghiệp, dịch vụ đang dần trở thành chỗ dựa của bà con nông dân trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp được đánh giá là hình thức phù hợp nhất để giúp bà con nông dân, hộ gia đình, những người sản xuất nhỏ, lẻ giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, từng bước vươn lên làm giàu.

Đặc biệt, tính tự nguyện, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng có lợi đã thể hiện rõ nét trong các HTX mới thành lập. Một số mô hình HTX mới như: dịch vụ quản lý chợ, vệ sinh môi trường, nhà ở… đang có chiều hướng phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu xã viên, người lao động. Sự liên kết, hợp tác không chỉ giới hạn trong phạm vi HTX, mà đã xuất hiện các hình thức liên kết giữa các HTX với nhau, giữa các HTX với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Ngoài ra, để nâng cao sức cạnh tranh của các thành phần kinh tế khác, các HTX luôn cải tiến phương thức hoạt động, tổ chức nhiều hình thức thu hút khách hàng như: bán hàng lưu động, thưởng cho xã viên mua nhiều hàng hoá, có các chương trình khuyến mãi cùng chia sẻ khó khăn cho người tiêu dùng...

Theo ông Nguyễn Duy Hiếu - Chủ tịch Liên minh HTX TP HCM, sau 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về kinh tế tập thể, điều đáng mừng nhất không phải là những con số nói trên mà quan trọng hơn là hình ảnh, vị trí, vai trò của kinh tế hợp tác, HTX trong cán bộ, đảng viên và đông đảo người dân thành phố dần được thay đổi; tâm lý hoài nghi, mặc cảm về kinh tế tập thể dần được xóa bỏ; quan điểm “kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân” được Đảng ta nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước… được nhiều người nhắc đến với thái độ tin tưởng.

Tuy nhiên, kinh tế tập thể vẫn còn phải trải qua quá trình củng cố, phát triển lâu dài hơn nữa. Ngoài tự thân vươn lên, cần có sự tiếp sức của các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở, để những giải pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể thực sự đi vào cuộc sống một cách đầy đủ, toàn diện… giúp kinh tế tập thể được tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00