Thu hút FDI

Đi nhanh, chủ động mới đón được "đại bàng", đi chậm chỉ đón được "chim sẻ"

13:33 | 01/06/2020

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đó là ý kiến của nhiều chuyên gia về việc Việt Nam cần chủ động hơn nữa trong thu hút các tập đoàn FDI lớn thời gian tới.

Tại Hội thảo "Nhận diện các điểm nghẽn phát triển của Việt Nam trong bối cảnh hậu Covid -19: Một số yêu cầu cải cách thể chế" do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) tổ chức tại Hà Nội sáng nay (1/6), nhiều chuyên gia, học giả Việt Nam đưa ra hàng loạt ý kiến về phá bỏ các rào cản, giúp nền kinh tế phát triển sau đại dịch.

TS.Võ Trí Thành, chuyên gia kinh tế, nguyên Phó Viện trưởng Viện CIEM cho rằng, Việt Nam cần lường trước các diễn biến của thế giới để có các biện pháp điều hành kinh tế phù hợp.

Đi nhanh, chủ động mới đón được
Chuyên gia kinh tế, TS. Võ Trí Thành

"Hiện, xu hướng va đập của các nền kinh tế, các quốc gia ngày càng lớn, chủ nghĩa đa cực, đơn cực, song cực khiến các nước nhỏ, yếu thế phải có chính sách linh hoạt. Thời hậu Covid-19 càng kích hoạt cho xu hướng chính trị hóa kinh tế tăng cao. Minh chứng là qua xung đột giữa Mỹ - Trung, xu hướng rút các doanh nghiệp về nước hoặc xu hướng bảo hộ công nghiệp gia tăng....", TS. Thành nói.

Theo ông Thành, thế giới đang thay đổi nhanh, bất định. Dòng đầu tư đang dịch chuyển, nên nếu không chủ động là chúng ta không nắm, không tận dụng được.

"Không phải nghiễm nhiên Việt Nam lập tổ công tác về thu hút FDI. Chúng ta phải từ thế bị động, dọn ổ cho họ, giờ còn phải chủ động, tăng tốc cùng với cải thiện chính mình để mời gọi, 'săn' họ vào", ông Thành nhấn mạnh.

Tuy nhiên, theo TS. Thành: "Bài toán đặt ra là trong hàng loạt các thay đổi, thì chọn FDI nhưng vẫn không được bỏ quên phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Phát triển doanh nghiệp bản địa cần được xem là nhiệm vụ quan trọng để Việt Nam tự cường".

Còn theo ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng ban Pháp chế, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI): Sau dịch Covid-19, Việt Nam có lợi thế chứng minh được môi trường kinh doanh ổn định, quản trị nhà nước tốt và đặc biệt chúng ta vẫn tham gia được vào sân chơi với EU, nơi mà nhiều đối thủ của chúng ta trong khu vực không có được.

Đi nhanh, chủ động mới đón được
Ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng Ban Pháp chế, VCCI

Tuy nhiên, bối cảnh mới, địa kinh tế chính trị thay đổi, Việt Nam cần làm mới mình, phải vận hành nhanh hơn.

"Việt Nam phải thúc đẩy môi trường kinh doanh từ tháo gỡ khó khăn sang tạo thuận lợi, đây mới là tiền đề cho mọi vấn đề. Chất lượng điều hành và sự thuận lợi trong thủ tục hành chính là điều các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu chứ không phải các con số giấy phép được loại bỏ", chuyên gia VCCI nói.

Ông Tuấn đánh giá: Việt Nam đã lập tổ công tác đặc biệt để thu hút FDI, đây là hành động tốt. Chúng ta cần tích cực trong chủ động chứ không phải là tích cực trong bị động. Cần chủ động săn nhà đầu tư, "săn đại bàng", kêu gọi họ vào Việt Nam chứ không đơn thuần là dọn chỗ, để họ nhìn thấy và đi vào.

Trong khi đó, theo nguyên Viện trưởng Viện CIEM, TS. Lê Xuân Bá thì Việt Nam vẫn đang bị phụ thuộc quá nhiều vào FDI. Các doanh nghiệp FDI chiếm giá trị xuất khẩu lớn, chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong tăng trưởng RGDP của nhiều địa phương.

Ông Bá cho rằng, FDI không mang nhiều công nghệ vào Việt Nam, chỉ tận dụng lợi thế thị trường, lao động, thâm dụng tài nguyên... đến chừng mực nào đó, họ chuyển đi, chúng ta không còn lại gì!?

Đi nhanh, chủ động mới đón được
TS. Lê Xuân Bá, nguyên Viện trưởng Viện CIEM

Do đó, "Việt Nam cần xem xét đặc biệt đến cơ chế thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp dân tộc. Bởi hiện đang có nhiều câu hỏi nếu xu hướng bảo hộ gia tăng, doanh nghiệp có xuất khẩu được không, hay quay về khai thác thị trường nội địa, nơi bị bỏ ngỏ nhiều năm", ông Bá nói.

Nguyên Viện trưởng Viện CIEM cho rằng: "Việt Nam cần nghiên cứu đưa ra các dự báo sớm cho nền kinh tế trong trung và dài hạn về xu hướng toàn cầu hóa và các cuộc chơi lớn. Có dự báo sớm, chúng ta càng thắng lớn".

Theo ông Bá, điều quan trọng nhất Việt Nam hiện vẫn là phải thay đổi thể chế kinh tế.

"Đặt ra nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế nhưng không dám hy sinh. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhưng không muốn doanh nghiệp sụp đổ, người lao động bị thất nghiệp. Tái cơ cấu ngân sách mà không giảm chi, không muốn thất thu... Vậy thì không ai dám làm cả", ông Bá phân tích.

Dẫn bài học thành công của Hàn Quốc những năm thuộc thập kỷ 70 đến 90 của thế kỷ 20, ông Bá phân tích: Hàn Quốc là một ví dụ điển hình về sự chuyển đổi thể chế kinh tế dưới thời Thủ tướng Park Chung-Hee, từ một nước nghèo, thu nhập thấp, sau gần 40 cải cách với "kỳ tích sông Hàn" Hàn Quốc đã trở thành một "con rồng châu Á" thực sự.

"Mấu chốt của cách quản trị Nhà nước của họ là thay đổi pháp luật, xử rất nghiêm quan chức tham nhũng, không thực hiện đúng quy định pháp luật'', ông Bá cho hay.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:45