Đẩy mạnh hợp tác về công nghiệp chế tạo giữa Việt Nam - Philippines

14:42 | 05/04/2019

435 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 5/4, tại Hà Nội, Bộ Công Thương tổ chức "Hội thảo giao thương doanh nghiệp Việt Nam - Philippines" nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trong việc xuất khẩu hàng hóa máy móc, thiết bị điện sang Philippines.    

Tham dự hội thảo có đại diện lãnh đạo Cục Xúc tiến thương mại, Vụ Thị trường châu Á - châu Phi, Chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp Kỹ thuật Điện Việt Nam (VELINA) cùng đông đảo các doanh nghiệp Việt Nam. Đoàn doanh nghiệp Philippines gồm 12 doanh nghiệp và 22 doanh nhân thuộc Liên đoàn các nhà cung cấp và sản xuất điện, điện tử Philippines (PESA) - tổ chức lớn nhất của doanh nghiệp Philippines với nhiều hội viên là doanh nghiệp lớn chuyên nhập khẩu, phân phối, sản xuất các thiết bị điện.

day manh hop tac ve cong nghiep che tao giua viet nam philippines
Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại Bộ Công Thương Lê Hoàng Tài phát biểu tại hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại Lê Hoàng Tài nhấn mạnh: Trong những năm qua, thương mại Việt Nam - Philippines đã có những bước phát triển mạnh mẽ, kim ngạch thương mại hai chiều năm 2018 đạt trên 4,7 tỷ USD, tăng trên 18% so với năm 2017. Philippines đã trở thành thị trường nhập khẩu quan trọng của Việt Nam với kim ngạch nhập khẩu đạt 3,5 tỷ USD năm 2018, tăng 22,2% so với năm 2017.

day manh hop tac ve cong nghiep che tao giua viet nam philippines
Doanh nghiệp Việt Nam và Philippines trao đổi về sản phẩm máy móc, thiết bị điện

Trong 2 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Philippines đạt 803 triệu USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 587 triệu USD (tăng 19,17%), kim nhạch nhập khẩu đạt hơn 217 triệu USD (tăng 16,04%).

Nhiều mặt hàng của Việt Nam đã thâm nhập và dần khẳng định chỗ đứng tại thị trường có gần 110 triệu dân này như: cà phê, thủy sản, dệt may, vật liệu xây dựng, máy móc và thiết bị… Tiềm năng xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam vào đất nước có nền kinh tế đứng thứ 5 ASEAN còn rất to lớn, đặc biệt là các mặt hàng chế tạo trong đó có thiết bị điện, dây và cáp điện.

Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại Lê Hoàng Tài chia sẻ, hội thảo rất thiết thực đối với các doanh nghiệp của cả 2 bên, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành điện, điện tử có cơ hội để quảng bá năng lực sản xuất, kinh doanh tìm kiếm cơ hội hợp tác, thúc đẩy các mặt hàng chế tạo nói chung, đặc biệt là nhóm hàng điện như thiết bị điện, dây và cáp điện sang thị trường Philippines trong thời gian tới.

day manh hop tac ve cong nghiep che tao giua viet nam philippines
Lễ ký kết hợp tác trong lĩnh vực điện giữa Việt Nam và Philippines

Hội thảo đã tạo cơ hội để doanh nghiệp 2 nước giao thương trực tiếp, cung ứng các sản phẩm máy móc, thiết bị điện cho thị trường Philippines và góp phần thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Philippines. Các sản phẩm máy móc, thiết bị điện các doanh nghiệp Philippines muốn nhập khẩu từ Việt Nam bao gồm: máy móc, thiết bị điện, cáp điện, thiết bị chiếu sáng (cụ thể như: ổn áp, bảng điện, phích cắm điện, ổ điện, tụ điện, thiết bị chuyển mạch, áp-tô-mát, công tơ điện, máy biến thế, ống dẫn dây điện, các loại dây cáp, máng cáp điện, lõi dẫn điện, hộp đấu cáp, biến tần, hệ thống chuyển đổi nguồn, máy bơm công nghiệp, máy biến thế, công tơ nước…).

Cũng tại hội thảo giao thương, PESA và VELINA đã ký kết MOU hợp tác trong lĩnh vực điện giữa Việt Nam và Philippines.

Nguyễn Hoan

day manh hop tac ve cong nghiep che tao giua viet nam philippinesGần 100 doanh nghiệp tham gia triển lãm quốc tế Điện công nghiệp, dân dụng và tự động hóa
day manh hop tac ve cong nghiep che tao giua viet nam philippinesSắp có thiết bị điện điều khiển bằng giọng nói made in Vietnam
day manh hop tac ve cong nghiep che tao giua viet nam philippinesVietnam ETE & Enertec Expo 2015 giới thiệu công nghệ mới nhất ngành điện

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16821 17397
CAD 18239 18515 19126
CHF 32469 32853 33497
CNY 0 3470 3830
EUR 30077 30351 31372
GBP 34539 34931 35861
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14806 15398
SGD 19802 20084 20605
THB 725 788 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 11:45