Dân Trung Quốc ồ ạt đi rút tiền khỏi ngân hàng do tin đồn trên mạng xã hội

07:10 | 16/07/2020

253 lượt xem
|
Thời gian gần đây trên các trang mạng xã hội của Trung Quốc đã xuất hiện những tin đồn về chuyện các ngân hàng sụp đổ, làm dấy lên làn sóng người dân đi rút tiền ồ ạt.
Dân Trung Quốc ồ ạt đi rút tiền khỏi ngân hàng do tin đồn trên mạng xã hội
Tin đồn trên mạng đã dẫn đến đột biến rút tiền gửi tại các ngân hàng Trung Quốc. Ảnh: Getty

Từ tháng 5/2020, những người tiết kiệm mang tâm lý lo âu đã đổ xô tới 3 ngân hàng để rút vốn giữa lúc xuất hiện những tin đồn ngân hàng thiếu tiền mặt – vốn đã được xác nhận là thông tin sai. Cuối tuần trước, các khách hàng của 1 ngân hàng ở tỉnh Hà Bắc cũng đổ xô đi rút tiền.

Niềm tin của hơn 1 tỷ chủ tài khoản vào hệ thống ngân hàng quy mô 43.000 tỷ USD của Trung Quốc đang bị suy suyển, đe dọa “viên gạch nền móng” có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình trỗi dậy thành cường quốc kinh tế.

Đại dịch Covid-19 và tác động kinh tế đi kèm đã khuếch đại tình hình vốn đang chao đảo trong hệ thống ngân hàng lớn nhất thế giới. Trước đó, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện vài vụ giải cứu và thậm chí quốc hữu hóa ngân hàng tư nhân lần đầu tiên trong hơn 2 thập kỷ.

Suốt mấy chục năm qua, tiền gửi tại hệ thống ngân hàng đã cung cấp cho thị trường tài chính Trung Quốc nguồn vốn ổn định và giá rẻ, tạo tiền đề để nền kinh tế vươn lên mạnh mẽ. Các hộ gia đình Trung Quốc gửi khoảng 90 nghìn tỷ nhân dân tệ (tương đương 13 nghìn tỷ USD) tại các ngân hàng, con số cao hơn bất kỳ nơi nào trên thế giới.

Các cơ quan điều hành hiện muốn xoa dịu tâm lý công chúng, đồng thời tăng cường biện pháp bảo vệ để tạo tấm đệm an toàn cho các ngân hàng. Làn sóng rút vốn ở Hồ Bắc diễn ra sau khi các cơ quan chức trách khởi động chương trình thí điểm để giới hạn các giao dịch lớn tại tỉnh này.

Theo quy định của chương trình thí điểm áp dụng trong 2 năm (tới tháng 10 sẽ được mở rộng ra Chiết Giang và Thượng Hải, tức 70 triệu dân bị tác động), các khách hàng cá nhân muốn rút hoặc gửi số tiền từ 100.000 tệ (14.000 USD) đến 300.000 tệ sẽ phải báo cáo trước.

Hôm 11/07, Ủy ban Điều tiết Ngân hàng và Bảo hiểm Trung Quốc lại cảnh báo rằng các ngân hàng đang đối mặt với tình trạng nợ xấu gia tăng khi nền kinh tế tăng trưởng chậm nhất trong 4 thập kỷ.

Mặc dù các biện pháp “chữa cháy” – như giãn nợ, hoãn thanh toán lãi vay – đã kìm hãm phần nào sự gia tăng của nợ xấu, nhưng Ủy ban cho biết vấn đề cơ bản của các ngân hàng kiểm soát kém và khả năng trả nợ ngày càng tệ của các công ty cũng như cá nhân vẫn còn lâu mới giải quyết xong. Để hỗ trợ kinh tế, Ủy ban cũng yêu cầu các ngân hàng cho hạ lãi suất cho vay, giảm phí, trì hoãn thời gian trả nợ và cấp những khoản vay không đảm bảo cho các doanh nghiệp nhỏ.

S&P Global ước tính nợ xấu của hệ thống ngân hàng Trung Quốc có thể tăng thêm 8.000 tỷ nhân dân tệ trong năm nay. Trong khi UBS cho rằng các ngân hàng nhỏ còn thiếu hụt số vốn lên tới 349 tỷ USD. Còn cơ quan quản lý Trung Quốc nhận định con số thiếu hụt chỉ là 50 tỷ USD và điều đó đồng nghĩa một số ngân hàng sẽ bị giảm tăng trưởng lợi nhuận, thậm chí giảm lợi nhuận.

Các ngân hàng Trung Quốc còn phải chịu áp lực từ thị trường trái phiếu doanh nghiệp, với tổng số trái phiếu vỡ nợ từ đầu năm đến nay vào khoảng 80 tỷ nhân dân tệ, cao nhất trong ít nhất 3 năm trở lại đây.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17379
CAD 18101 18376 18993
CHF 31919 32300 32932
CNY 0 3470 3830
EUR 29706 29978 31004
GBP 33703 34092 35031
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14453 15042
SGD 19636 19917 20442
THB 728 792 844
USD (1,2) 26040 0 0
USD (5,10,20) 26081 0 0
USD (50,100) 26110 26129 26358
Cập nhật: 07/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,952 29,976 31,137
JPY 168.5 168.8 176.01
GBP 34,141 34,233 35,066
AUD 16,798 16,859 17,310
CAD 18,328 18,387 18,924
CHF 32,294 32,394 33,097
SGD 19,785 19,847 20,483
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,332 3,342 3,427
KRW 16.78 17.5 18.8
THB 776.57 786.16 837.17
NZD 14,524 14,659 15,016
SEK - 2,707 2,788
DKK - 4,007 4,126
NOK - 2,540 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,896.64 - 6,620.61
TWD 768.87 - 925.81
SAR - 6,913.56 7,243.58
KWD - 83,609 88,509
Cập nhật: 07/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26358
AUD 16696 16796 17723
CAD 18283 18383 19398
CHF 32202 32232 33818
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29910 29940 31668
GBP 34033 34083 35852
HKD 0 3390 0
JPY 168.23 168.73 179.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19783 19913 20644
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,358
USD20 26,135 26,185 26,358
USD1 23,848 26,185 26,358
AUD 16,730 16,830 17,953
EUR 30,053 30,053 31,379
CAD 18,219 18,319 19,638
SGD 19,859 20,009 21,140
JPY 168.66 170.16 174.8
GBP 34,123 34,273 35,067
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 15:00