Đại biểu Quốc hội đưa ra giải pháp để người dân hiểu rõ về thị trường carbon

15:15 | 29/05/2024

18,309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo đại biểu Nguyễn Thị Lan (Đoàn ĐBQH TP Hà Nội), để giúp người dân hiểu rõ về giá trị to lớn cũng như việc giảm rác thải khí nhà kính và thị trường carbon, đồng thời thực hiện được cam kết của Việt Nam tại COP 26 và COP 28, cần tuyên truyền sâu rộng và xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học, các chính sách để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tích cực tham gia thị trường carbon.
Đề nghị kéo dài và mở rộng đối tượng giảm thuế VAT 2%Đề nghị kéo dài và mở rộng đối tượng giảm thuế VAT 2%
Chính sách hỗ trợ lãi suất 2% không đi vào cuộc sốngChính sách hỗ trợ lãi suất 2% không đi vào cuộc sống
Đề nghị làm rõ trách nhiệm để tình trạng trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội kéo dàiĐề nghị làm rõ trách nhiệm để tình trạng trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội kéo dài

Sáng ngày 29/5, Quốc hội thảo luận ở hội trường về đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước năm 2023; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước những tháng đầu năm 2024; và nhiều nội dung quan trọng khác.

Đại biểu Quốc hội đưa ra giải pháp để người dân hiểu rõ về thị trường carbon
Đại biểu Nguyễn Thị Lan (Đoàn ĐBQH TP Hà Nội). Ảnh: Quốc hội

Góp ý thảo luận tại Quốc hội, đại biểu Nguyễn Thị Lan đánh giá cao sự điều hành linh hoạt, sáng suốt của Đảng, sự nỗ lực quyết liệt, không ngừng nghỉ của Chính phủ để đạt được các kết quả điều hành khá toàn diện, nhất là đối với các công trình dự án quan trọng, các dự án trọng điểm quốc gia của Chính phủ.

Trong 12 giải pháp chủ yếu, bao trùm các lĩnh vực kinh tế - xã hội của Chính phủ đề ra, giải pháp số 4 và giải pháp số 7 đã đề cập đến phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là vấn đề giảm rác thải khí nhà kính. Đại biểu Nguyễn Thị Lan cho rằng, đây là vấn đề quan trọng, cần thiết, cần phải được quan tâm thích đáng, kịp thời, thường xuyên để đảm bảo môi trường tự nhiên, ổn định đời sống kinh tế, đồng thời giúp nông nghiệp Việt Nam vượt qua thách thức của chuyển đổi xanh toàn cầu, giữ vững được vị thế trong bản đồ an ninh lương thực thế giới.

Cũng theo đại biểu Nguyễn Thị Lan, nông nghiệp Việt Nam có vai trò rất quan trọng, là trụ đỡ của nền kinh tế, đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế đất nước. Nhưng nông nghiệp lại là ngành tạo ra phát thải CO2 rất lớn. Đại biểu Nguyễn Thị Lan cho rằng, nếu không có kế hoạch và các hành động cụ thể đối với việc sản xuất nông sản Việt Nam xuất khẩu gắn với giảm phát thải khí nhà kính thì nông sản Việt Nam khi xuất khẩu sẽ bị tính thêm thuế carbon của các nước, làm gia tăng giá xuất khẩu và mất lợi thế cạnh tranh của nông sản Việt Nam.

Đại biểu Nguyễn Thị Lan cũng đánh giá cao hành động của Chính phủ đã cam kết tham gia vào cuộc cách mạng xanh cùng với các nước trên thế giới tại COP 26 và COP 28 và sẵn sàng tham gia thị trường carbon. Để giúp người dân hiểu rõ về giá trị to lớn cũng như việc giảm phát thải khí nhà kính và thị trường carbon, đồng thời thực hiện được cam kết của Việt Nam tại COP 26 và COP 28, đại biểu Nguyễn Thị Lan có một số kiến nghị như sau:

Một là, cần tuyên truyền sâu rộng tầm quan trọng của việc giảm phát thải khí nhà kính và thị trường carbon. Giao các trường đại học, học viện xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức, cung cấp các nghiệp vụ cơ bản về giảm phát thải khí nhà kính và thị trường carbon cho người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, sinh viên đại học và học sinh phổ thông.

Hai là, nghiên cứu sâu sắc tác động quy định của một số quốc gia đến việc xuất khẩu nông sản, từ đó đưa ra các giải pháp ứng phó phù hợp, hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp.

Ba là, xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học, các chính sách hấp dẫn để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tích cực tham gia thị trường carbon vừa để phát triển bền vững, vừa làm gia tăng giá trị ngành nông nghiệp trên cơ sở tham khảo bài học của các quốc gia EU, Hà Lan, Hoa Kỳ,...

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▲100K 74,850 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▲100K 74,750 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 02/07/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 02/07/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,380 ▲20K 7,575 ▲20K
Trang sức 99.9 7,370 ▲20K 7,565 ▲20K
NL 99.99 7,385 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,385 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,485 ▲20K 7,615 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,485 ▲20K 7,615 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,485 ▲20K 7,615 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 02/07/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,000 ▲50K 75,600 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,000 ▲50K 75,700 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 73,900 ▲50K 74,900 ▲50K
Nữ Trang 99% 72,158 ▲49K 74,158 ▲49K
Nữ Trang 68% 48,587 ▲34K 51,087 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 28,886 ▲20K 31,386 ▲20K
Cập nhật: 02/07/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,477.55 16,643.99 17,177.90
CAD 18,047.28 18,229.58 18,814.35
CHF 27,459.60 27,736.97 28,626.72
CNY 3,428.80 3,463.43 3,575.07
DKK - 3,594.42 3,732.05
EUR 26,608.05 26,876.82 28,066.92
GBP 31,331.15 31,647.63 32,662.82
HKD 3,174.77 3,206.84 3,309.71
INR - 304.10 316.26
JPY 152.75 154.30 161.67
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 82,760.12 86,068.50
MYR - 5,335.58 5,451.93
NOK - 2,337.73 2,436.97
RUB - 279.14 309.01
SAR - 6,763.58 7,033.96
SEK - 2,346.48 2,446.10
SGD 18,267.97 18,452.49 19,044.41
THB 611.48 679.42 705.43
USD 25,215.00 25,245.00 25,465.00
Cập nhật: 02/07/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,480 16,645 17,175
CAD 18,080 18,240 18,811
CHF 27,832 27,937 28,611
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,891 28,058
GBP 31,806 31,856 32,816
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 154.6 154.6 161.29
KRW 16.61 17.41 19.41
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,348 2,428
NZD 15,269 15,319 15,836
SEK - 2,358 2,468
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 639.62 683.96 707.62
USD #25,244 25,244 25,465
Cập nhật: 02/07/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,265.00 25,465.00
EUR 26,775.00 26,883.00 28,079.00
GBP 31,486.00 31,676.00 32,653.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 27,627.00 27,738.00 28,602.00
JPY 153.85 154.47 161.31
AUD 16,600.00 16,667.00 17,172.00
SGD 18,393.00 18,467.00 19,013.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,175.00 18,248.00 18,785.00
NZD 15,153.00 15,658.00
KRW 17.58 19.20
Cập nhật: 02/07/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25266 25266 25465
AUD 16717 16767 17277
CAD 18330 18380 18837
CHF 27891 27941 28510
CNY 0 3465.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27008 27058 27768
GBP 31897 31947 32607
HKD 0 3265 0
JPY 155.4 155.9 160.45
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.969 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15205 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18532 18582 19133
THB 0 650.3 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 02/07/2024 22:00