Cựu Chủ tịch Sacombank hưởng trái ngọt từ mía

16:10 | 09/03/2016

2,853 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ khi rút khỏi lĩnh vực tài chính ngân hàng, ông Đặng Văn Thành đã quay trở lại lĩnh vực mía đường và đang được tận hưởng những tháng ngày ngọt ngào của hoạt động này.
tin nhap 20160309160537
Ông Đặng Văn Thành.

Theo thông tin tìm hiểu của Petrotimes thì ông Đặng Văn Thành sinh năm 1960 và là người gốc Hoa. Ông tốt nghiệp cử nhân quản trị kinh doanh bắt đầu bước vào nghiệp kinh doanh với cở sở sản xuất cồn, CO2 và mật rỉ đường. Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, công việc làm ăn thuận lợi và phát đạt đã giúp ông Thành từng bước “xâm nhập” lấn sang lĩnh vực tài chính và đỉnh cao chính là tạo dựng lên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-một trong những Ngân hàng TMCP lớn nhất cả nước.

Về sự ra đời của Sacombank thì phải kể đến việc năm 1991, sau một thời gian kinh doanh và đạt nhiều thành công trong lĩnh vực sản xuất cồn, CO2 và mật rỉ đường, ông Thành đã thành lập Hợp tác xã tín dụng Thành Công và giữ chức vụ Chủ nhiệm. Cơ sở kinh doanh cồn từ ngày khởi nghiệp, ông Thành tin tưởng giao lại cho vợ nắm giữ. Nhờ nắm bắt cơ hội nhanh và táo bạo, hợp tác xã tín dụng tiếp tục tạo dựng được tên tuổi. Nhiều người tìm đến với Thành Công như một sự uy tín, một niềm tin để thực hiện các hoạt động cho vay và đi vay vốn.

Và chỉ vài tháng sau, Sacombank chính thức trở thành ngân hàng cổ phần với vốn điều lệ 3 tỉ đồng. Dưới sự chèo lái của ông, trong suốt những năm sau đó, Sacombank không ngừng lớn mạnh và từng bước xác lập số vốn lên tới chục ngàn tỉ. Sacombank cũng được biết tới là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương.

Trong khi đó, vợ của ông Thành, bà Huỳnh Bích Ngọc vẫn nắm giữ chức Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Sản xuất thương mại Thành Thành Công, cơ sở sản xuất cồn, CO2 và mật rỉ đường mà gia đình có trước đó.

Tuy nhiên, đến năm 2012, sau một loạt những biến cố, ông Đặng Văn Thành chính thức rời Sacombank-rời bỏ “đứa con” mà ông đã dày công gây dựng suốt 20 năm-và quay trở lại lĩnh vực mà ông đã khởi đầu.

Trở lại với lĩnh vực mía đường, ông Thành như thể “cá gặp nước”, với chiến lược và định hướng kinh doanh đúng đắn, Công ty Cổ phần Sản xuất thương mại Thành Thành Công đã liên tục gặt hái được thành công. Một loạt các thương vụ mua-bán, sáp nhập đã được Thanh Thành Công thực hiện. Đó là việc sáp nhập Mía đường Nhiệt điện Gia Lai (SEC) được sáp nhập vào Thành Thành Công Tây Ninh (SBT) tháng 9/2015. Là Đường Ninh Hòa (NHS) được sáp nhập vào Đường Biên Hòa (BHS) 2 tháng sau đó…

Được biết, hiện Đường Biên Hòa và Thành Thành Công Tây Ninh hiện đang là 2 doanh nghiệp đầu mối sản xuất đường của Thành Thành Công và cũng từng bước khẳng định vị thế hàng trong lĩnh vực mía đường. Điều này được khẳng định khi cổ phiếu Đường Biên Hòa, Thành Thành Công Tây Ninh liên tục tăng giá, đạt mức lần lượt là 20.000 đồng/cổ phiếu và 30.000 đồng/cổ phiếu-đây đều là những mức giá cao kỷ lục của SEC và SBT.

Đáng chú ý, vốn hóa của Thành Thành Công Tây Ninh hiện đã lên tới hơn 5.200 tỉ đồng và được xác định gấp tới 8 lần vốn của một công ty mía đường lớn khác trong ngành mía đường là Mía đường Lam Sơn.

Sự khởi sắc của Thành Thành Công, mà cụ thể là SEC và SBT thời gian qua, cùng với diễn biến giá đường tăng mạnh trong năm 2015 và dự kiến trong năm 2015, giới đầu tư nhận định, giá trị cổ phiếu SEC và SBT sẽ tiếp tục xác lập những kỷ lục mới. Và điều này sẽ giúp khối tài sản của gia đình họ Đặng danh tiếng một thời tăng thêm hàng chục, thậm chí hàng trăm tỉ đồng.

Có thể thấy rằng, sau quãng thời gian thăng trầm với lĩnh vực ngân hàng, ông Đặng Văn Thành đang được hưởng trái ngọt từ lĩnh vực mía đường.

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 13:00