Cựu Chủ tịch Sacombank hưởng trái ngọt từ mía

16:10 | 09/03/2016

2,855 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ khi rút khỏi lĩnh vực tài chính ngân hàng, ông Đặng Văn Thành đã quay trở lại lĩnh vực mía đường và đang được tận hưởng những tháng ngày ngọt ngào của hoạt động này.
tin nhap 20160309160537
Ông Đặng Văn Thành.

Theo thông tin tìm hiểu của Petrotimes thì ông Đặng Văn Thành sinh năm 1960 và là người gốc Hoa. Ông tốt nghiệp cử nhân quản trị kinh doanh bắt đầu bước vào nghiệp kinh doanh với cở sở sản xuất cồn, CO2 và mật rỉ đường. Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, công việc làm ăn thuận lợi và phát đạt đã giúp ông Thành từng bước “xâm nhập” lấn sang lĩnh vực tài chính và đỉnh cao chính là tạo dựng lên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-một trong những Ngân hàng TMCP lớn nhất cả nước.

Về sự ra đời của Sacombank thì phải kể đến việc năm 1991, sau một thời gian kinh doanh và đạt nhiều thành công trong lĩnh vực sản xuất cồn, CO2 và mật rỉ đường, ông Thành đã thành lập Hợp tác xã tín dụng Thành Công và giữ chức vụ Chủ nhiệm. Cơ sở kinh doanh cồn từ ngày khởi nghiệp, ông Thành tin tưởng giao lại cho vợ nắm giữ. Nhờ nắm bắt cơ hội nhanh và táo bạo, hợp tác xã tín dụng tiếp tục tạo dựng được tên tuổi. Nhiều người tìm đến với Thành Công như một sự uy tín, một niềm tin để thực hiện các hoạt động cho vay và đi vay vốn.

Và chỉ vài tháng sau, Sacombank chính thức trở thành ngân hàng cổ phần với vốn điều lệ 3 tỉ đồng. Dưới sự chèo lái của ông, trong suốt những năm sau đó, Sacombank không ngừng lớn mạnh và từng bước xác lập số vốn lên tới chục ngàn tỉ. Sacombank cũng được biết tới là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương.

Trong khi đó, vợ của ông Thành, bà Huỳnh Bích Ngọc vẫn nắm giữ chức Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Sản xuất thương mại Thành Thành Công, cơ sở sản xuất cồn, CO2 và mật rỉ đường mà gia đình có trước đó.

Tuy nhiên, đến năm 2012, sau một loạt những biến cố, ông Đặng Văn Thành chính thức rời Sacombank-rời bỏ “đứa con” mà ông đã dày công gây dựng suốt 20 năm-và quay trở lại lĩnh vực mà ông đã khởi đầu.

Trở lại với lĩnh vực mía đường, ông Thành như thể “cá gặp nước”, với chiến lược và định hướng kinh doanh đúng đắn, Công ty Cổ phần Sản xuất thương mại Thành Thành Công đã liên tục gặt hái được thành công. Một loạt các thương vụ mua-bán, sáp nhập đã được Thanh Thành Công thực hiện. Đó là việc sáp nhập Mía đường Nhiệt điện Gia Lai (SEC) được sáp nhập vào Thành Thành Công Tây Ninh (SBT) tháng 9/2015. Là Đường Ninh Hòa (NHS) được sáp nhập vào Đường Biên Hòa (BHS) 2 tháng sau đó…

Được biết, hiện Đường Biên Hòa và Thành Thành Công Tây Ninh hiện đang là 2 doanh nghiệp đầu mối sản xuất đường của Thành Thành Công và cũng từng bước khẳng định vị thế hàng trong lĩnh vực mía đường. Điều này được khẳng định khi cổ phiếu Đường Biên Hòa, Thành Thành Công Tây Ninh liên tục tăng giá, đạt mức lần lượt là 20.000 đồng/cổ phiếu và 30.000 đồng/cổ phiếu-đây đều là những mức giá cao kỷ lục của SEC và SBT.

Đáng chú ý, vốn hóa của Thành Thành Công Tây Ninh hiện đã lên tới hơn 5.200 tỉ đồng và được xác định gấp tới 8 lần vốn của một công ty mía đường lớn khác trong ngành mía đường là Mía đường Lam Sơn.

Sự khởi sắc của Thành Thành Công, mà cụ thể là SEC và SBT thời gian qua, cùng với diễn biến giá đường tăng mạnh trong năm 2015 và dự kiến trong năm 2015, giới đầu tư nhận định, giá trị cổ phiếu SEC và SBT sẽ tiếp tục xác lập những kỷ lục mới. Và điều này sẽ giúp khối tài sản của gia đình họ Đặng danh tiếng một thời tăng thêm hàng chục, thậm chí hàng trăm tỉ đồng.

Có thể thấy rằng, sau quãng thời gian thăng trầm với lĩnh vực ngân hàng, ông Đặng Văn Thành đang được hưởng trái ngọt từ lĩnh vực mía đường.

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 04:00